Theo Luật đất đai 2013, thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2014 là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Cụ thể, họ phải có các giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo khoản 2 điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014 như sau:
“2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a. Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b. Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quản quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Như vậy, Luật nhà ở 2014 cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận quyền nhương quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và được Nhà nước công nhận.
Nếu chồng bạn đã được phép nhập cảnh vào Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở do mẹ ruột tặng cho, thì sẽ được sở hữu nhà ở, có các quyền của chủ sở hữu nhà ở trong đó có quyền được nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Hai bên đến văn phòng công chứng ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa 2 chị em ruột.
Bước 2: Sau khi nộp thuế và lệ phí tại Chi cục thuế nơi có đất sẽ nộp hồ sơ xin đăng ký sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013, được hướng dẫn tại điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính gồm các loại giấy tờ sau:
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và bản sao chứng thực);
Bản sao hợp lệ đối với Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu các bên;
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng;
Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất của mẹ cho con phải có Giấy khai sinh. các bên khi nộp thêm Giấy khai sinh và giấy tờ liên quan đến nhân thân để được miễn thuế thu nhập và lệ phí trước bạ theo quy định.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.