Vài năm vừa qua ghi nhận tình trạng “làn sóng” nghỉ việc diễn ra sau Tết. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là gì? Làm vậy có trái với quy định không? Người vi phạm bị xử lý ra sao?
(1) Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghỉ việc sau Tết là gì?
Khách quan mà nói, có vô vàn nguyên do dẫn đến việc người lao động xin nghỉ việc ngay sau Tết, có thể kể đến như:
- Sau Tết là mùa tuyển dụng: rất nhiều người sử dụng lao động lựa chọn thời điểm này để tuyển dụng nhân sự cho mình. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho người lao động.
- Năm mới trải nghiệm mới: bộ phận người lao động trẻ tuổi thường có quan niệm rằng việc thay đổi môi trường làm việc sẽ tạo ra những thử thách cũng như các trải nghiệm mới mẻ cho bản thân, cho nên họ thường chọn dịp bắt đầu năm mới để xin nghỉ việc và ứng tuyển công việc khác.
(2) Xin nghỉ việc sau kỳ nghỉ Tết có trái với quy định hay không?
Thông thường, để xác định xem người lao động có đang trái với quy định hay không thì sẽ sử dụng các điều, khoản quy định về thời hạn và việc chấm dứt được nêu hợp đồng lao động để làm căn cứ. Trường hợp nếu những yếu tố trên không được đề cập đến trong hợp đồng, thì có thể sử dụng Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 để làm căn cứ, tại đây quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, việc thông báo nghỉ việc của người lao động sau Tết có bị coi là vi phạm hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ mà người lao động có thể thông báo nghỉ việc trước thời hạn mà không bị xem là vi phạm như sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luật lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ Luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
(3) Trường hợp vi phạm thời hạn thông báo nghỉ việc sẽ bị xử phạt ra sao?
Trường hợp sau Tết mà người lao động thông báo nghỉ việc không đúng thời hạn được quy định như đã nêu trên mà tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xem như là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng và bị xử phạt theo Điều 40 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể như sau:
- Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo đối với trường hợp người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động
- Không được nhận trợ cấp thôi việc.
Như vậy, trường hợp sau Tết người lao động xin nghỉ việc có bị xem là trái với quy định hay không còn phụ thuộc vào thời hạn của việc thông báo. Để tránh bị xử phạt theo quy định, đồng thời đảm bảo nhận được đầy đủ quyền lợi sau khi thôi việc cho bản thân thì người lao động nên tìm hiểu một cách kĩ càng.