Về việc cấp sổ đỏ của đất giãn dân
|
Luật sư cho em hỏi với!
Nhà em có 1 mảnh đất đang sống, có sổ đỏ đàng hoàng, rộng 120m2 ạ. Cạnh nhà em có chú họ muốn đổi 1 mảnh đất ở chỗ khác rộng 110m2, với dặc điểm là mảnh đất của chú ấy chưa có sổ đỏ, và là mảnh đất mà chú ấy mua lại của người khác, mảnh đất đấy là mảnh đất giãn dân, mà chú ấy đổi các thêm 300 triệu. Vậy, cho em hỏi là:
- Có nên đổi hay không ?
- Nếu đổi, trong tình trạng không có sổ đỏ thì phải làm thế nào, về sau nếu cấp sổ đỏ thì nhà em phải làm sao ạ? (viết cam kết giữa 2 bên có được không?)
- Mảnh đất của chú ấy, liệu sau này có được cấp sổ đỏ không ạ?
- Nhà nước bao nhiêu năm cấp sổ đỏ 1 lần ạ?
(Nguyễn Đình Hoàng - Việt Yên, tỉnh Bắc Giang)
|
Chào Quý gia đình & Quý độc giả !
Văn phòng Luật NewVision trả lời câu hỏi của độc giả, như sau:
Thứ nhất: Nhà bạn có đang trong tình trạng khó khăn cần phải có tiền gấp để dùng hay không?
Nếu không phải thì trong trường hợp này bạn nên đợi chú họ làm xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó rồi tiến hành đổi cũng chưa muộn, nếu người chú họ thiện chí muốn đổi thì chắc cũng đồng ý với ý kiến như vậy. Đây là đề phòng bị lừa đảo vì nếu đất hợp pháp sao không làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Còn trong trường hợp bạn cần tiền và muốn đổi thì tốt nhất bạn nên đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hỏi xem đất để xác minh một số thông tin như là: đó có đúng là đất giãn dân không ? Hợp đồng mua bán giữa chú họ và hộ gia đình có đất giãn dân có đúng quy định của pháp luật hay không? Trình bày cụ thể và hỏi xem có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ không? Nếu hỏi ở UBND xã, phường, thị trấn không rõ thì bạn có thể lên Cơ quan Phòng TNMT của quận, huyện, thị xã để hỏi.
Nếu câu trả lời là được thì bạn và chú họ có thể ra Văn phòng công chứng để làm thủ tục. Còn không được thì thôi.
Thứ hai: Về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất giãn dân thì:
Đối với đất giãn dân thì sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định cấp đất (giao đất) cho các hộ gia đình (trường hợp giãn dân); các hộ gia đình phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định bao gồm: (tiền sử dụng đất, tiền hạ tầng cơ sở (nếu có); sau đó sẽ được cấp có thẩm quyền (UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã (được uỷ quyền)) trao quyết định cấp đất giãn dân, làm thủ tục cắm mốc ranh giới khu đất và bàn giao đất.
Sau khi được giao đất và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính các hộ gia đình được cấp đất (giao đất) đến UBND cấp xã để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận;
2. Quyết định giao đất dãn dân;
3. Hồ sơ cắm mốc và biên bản bàn giao mốc giới;
4. Các biên lai về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính về khu đất được giao;
5. Hộ khẩu của gia đình.
Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 cũng có quy định cụ thể về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Đoàn Luật sư TP Hà Nội - ĐT: 0985 928 544)