Chào Maiphuong5!
Cái điều kiện số 3 tôi trình bày chưa được rõ ràng và đầy đủ lắm.
Tôi cũng nhận thức như bạn là pháp luật không bắt buộc mọi doanh nghiệp đều phải ký kết TƯLĐTT.
Tuy nhiên đối với những DN có TƯLĐTT, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 196/CP, thì TƯLĐTT phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Việc làm và bảo đảm việc làm: các biện pháp bảo đảm việc làm; loại hợp đồng đối với từng loại lao động, hoặc loại công việc; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động; các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp tạm ngừng việc; nâng cao tay nghề, đào tạo lại khi thay đổi kỹ thuật hay tổ chức sản xuất; các nguyên tắc và thời gian tạm thời chuyển người lao động làm việc khác.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: các quy định về độ dài thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; bố trí ca kíp; thời giờ nghỉ giải lao phù hợp với từng loại nghề, công việc; ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ; chế độ nghỉ hàng năm kể cả thời gian đi đường; nghỉ về việc riêng; nguyên tắc và các trường hợp huy động làm thêm giờ.
- Tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng: tiền lương tối thiểu hoặc lương trung bình (lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ); thang bảng lương áp dụng trong doanh nghiệp; biện pháp bảo đảm tiền lương thực tế, phương thức điều chỉnh tiền lương khi giá cả thị trường biến động; nguyên tắc trả lương (lương thời gian, lương sản phẩm hoặc lương khoán); nguyên tắc xây dựng và điều chỉnh đơn giá tiền lương; nguyên tắc và điều kiện nâng bậc lương; các loại phụ cấp lương; thời gian trả lương hàng tháng; thanh toán tiền nghỉ hàng năm, tiền tàu xe; tiền lương trả cho giờ làm thêm; tiền thưởng (thưởng đột xuất, thưởng tháng, thưởng cuối năm, thưởng chất lượng, thưởng từ lợi nhuận) và các nguyên tắc chi thưởng (có thể kèm theo quy chế).
- Định mức lao động: các nguyên tắc, phương pháp xây dựng định mức, áp dụng thử, ban hành, thay đổi định mức; loại định mức áp dụng cho các loại lao động; các định mức trung bình, tiên tiến được áp dụng trong doanh nghiệp; biện pháp đối với những trường hợp không hoàn thành định mức; nguyên tắc khoán tổng hợp cả lao động và vật tư (nếu có).
- An toàn lao động, vệ sinh lao động: các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn và việc cung cấp phương tiện phòng hộ lao động; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc; bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (có thể kèm theo quy chế).
- Bảo hiểm xã hội: các quy định về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đóng góp, thu nộp, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội.
Có thể thấy, trong TƯLĐTT không có quy định về kỷ luật lao động, nhưng có rất nhiều nội dung mà khi xem xét kỷ luật lao động phải căn cứ vào nó như tiền lương, phụ cấp để giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của các bên; hoặc như định mức lao động để xem xét người lao động có vi phạm về định mức hay không. Mà các nội dung này thì nội quy lao động không có.
Đối với những doanh nghiệp không ký kết TƯLĐTT hoặc thuộc đối tượng và phạm vi không áp dụng TƯLĐTT thì những nội dung trên được thể hiện trong HĐLĐ.
Vì vậy, theo tôi khi xử lý kỷ luật lao động, ngoài việc căn cứ vào nội quy lao động thì còn phải căn cứ vào TƯLĐTT. Trường hợp không có TƯLĐTT thì còn phải căn cứ vào HĐLĐ.
Thân!
Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!