Chào bạn! Với thông tin bạn cung cấp thì đúng là bạn và gia đình đang ở vào thế yếu rồi. Gần đấy rất nhiều trường hợp xảy ra giống gia đình bạn, nhưng "tình ngay lý gian", khi có tranh chấp xảy ra, cơ quan có thẩm quyền cũng rất khó trong việc giải quyết vì theo đúng quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng hợp pháp.
Để chứng minh có việc lừa dối để tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu trong trường hợp này là rất khó vì về nguyên tắc, trước khi ký Hợp đồng bố bạn đã được đọc hợp đồng và theo quy định của pháp luật về công chứng thì trước khi ký vào Hợp đồng, các bên đã được công chứng viên đọc, giải thích rõ nội dung hợp đồng rồi.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn rất có thể quyền sử dụng đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn, khi đó muốn định đoạt (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất này thì phải có sự đồng ý của cả bố và mẹ bạn. Khi đó nếu chỉ có mình bố bạn ký tên trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Hợp đồng này sẽ vô hiệu.
Bạn đối chiếu các quy định sau của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 xem trường hợp của gia đình bạn là trường hợp nào để áp dụng cho gia đình mình.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
"...2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Chúc bạn thành công
Nếu cần tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ: 0914623322, Email: phamth_thu@yahoo.com.vn