Quân nhân là những người làm việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp. Vậy quân nhân kết hôn sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Quân nhân kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Sĩ quan quân đội kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Theo Điều 5 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với sĩ quan như sau:
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp:
- Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
- Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.
Như vậy, sĩ quan quân đội kết hôn sẽ được nghỉ không quá 10 ngày.
Quân nhân chuyên nghiệp kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Theo Điều 6 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
- Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.
- Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.
Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp khi kết hôn cũng sẽ được nghỉ không quá 10 ngày tương tự sĩ quan.
Hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:
- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định ngày nghỉ phép đặc biệt khi hạ sĩ quan, binh sĩ kết hôn. Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ có thể tranh thủ thời gian nghỉ 10 ngày phép hàng năm khi đã phục vụ từ tháng thứ 13 trở đi để về kết hôn.
Ai sẽ có thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan?
Theo Điều 10 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với sĩ quan như sau:
- Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện như sau:
+ Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền.
+ Sĩ quan giữ chức vụ từ trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên do người chỉ huy, chính ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
- Thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan tại ngũ nghỉ chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 153/2017/TT-BQP thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương.
Như vậy, Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên sẽ là người có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan cấp dưới thuộc quyền nghỉ phép.
Trường hợp nào sĩ quan chưa hết phép bị điều động lại đơn vị?
Theo Điều 11 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về đình chỉ chế độ nghỉ như sau:
- Khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, mọi sĩ quan đang nghỉ theo quy định tại Thông tư 153/2017/TT-BQP phải về ngay đơn vị.
- Khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ các chế độ nghỉ của sĩ quan.
- Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền giải quyết cho sĩ quan nghỉ, được quyền gọi sĩ quan về đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, sĩ quan đang trong thời gian nghỉ phép, chưa hết phép sẽ bị điều động lại đơn vị trong các trường hợp sau: khi có lệnh công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt.
Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội năm 2024