Theo như mô tả thì có thể xác định được anh bạn này bị tai nạn do làm việc riêng trong giờ làm việc, hoặc có thể tạm gọi là "rời bỏ vị trí làm việc". Như vậy trường hợp này anh ta không được bồi thường, mà chỉ được trợ cấp.
Quy định pháp lý là Nghị định 06/1995, 110/2002, Thông tư 10/2003 của Bộ LDTBXH.
Trích TT 10/2003
2. Chế độ
trợ cấp:
a. Người
lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:
- Tai nạn
lao động theo quy định tại Khoản a, điểm 1 nêu trên nhưng do lỗi trực tiếp của
người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Tai nạn
được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ
nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên
nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền
với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được
người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.
Việc trợ
cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp
lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
b. Mức
trợ cấp:
Mức trợ
cấp tai nạn lao động được tính như sau:
- Ít nhất
bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;
- Ít nhất
bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm
khả năng lao động từ 5% đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10%
đến dưới 81% thì theo công thức dưới đây hoặc tra bảng tính bồi thường, trợ cấp
theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong (Phụ lục 2).