Khi ký hợp đồng lao động người lao động có bắt buộc cung cấp thông tin nơi ở cho NSĐLD và trong nội dung hợp đồng có phải thể hiện không tin nơi ở hay không?
Người lao động có bắt buộc cung cấp thông tin nơi ở cho công ty?
Tại Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động thì người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Như vậy cần phải cung cấp thông tin về nơi cư trú. Nơi cư trú của công dân theo Luật Cư trú 2020 như sau:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.
Như vậy, ở đây nơi cư trú thì có thể điền nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại. Theo đó, khi cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động chỉ cần thể hiện một trong 02 nơi nêu trên (nơi thường trú, nơi tạm trú) là được, không bắt buộc phải thể hiện nơi ở hiện tại, còn trường hợp muốn bổ sung thêm nơi ở hiện tại thì theo yêu cầu của người sử dụng lao động, luật không cấm việc người sử dụng lao động yêu cầu nội dung này. Trên thực tế hiện nay sẽ yêu cầu cung cấp giấy xác nhận thông tin cư trú trong đó thể hiện các thông tin về nơi thường trú, tạm trú (nếu có) và nơi ở hiện tại luôn.
Có phải thể hiện nội dung nơi ở hiện tại trong hợp đồng lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
...
Đồng thời tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành có đề cập tới nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau:
- Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động 2019;
...
Như vậy, trong nội dung của hợp đồng lao động phải thể hiện thông tin của nơi cư trú và theo phân tích đã nêu ở phần trên thì chỉ yêu cầu thể hiện thông tin nơi cư trú (thường trú, tạm trú), không bắt buộc thể hiện nơi ở hiện tại, nếu như hai bên muốn bổ sung thêm nơi ở hiện tại vào hợp đồng lao động thì vẫn được.