NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Chủ đề   RSS   
  • #448573 02/03/2017

    duongthuy2210
    Top 500
    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2016
    Tổng số bài viết (179)
    Số điểm: 1485
    Cảm ơn: 64
    Được cảm ơn 112 lần


    NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

    ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

    Tuy nhiên không phải cứ cá nhân, tổ chức nào muốn kinh doanh bất động sản đều có thể tự mình thực hiện được. Việc thực hiện kinh doanh bất động sản chỉ được tiến hành khi đã thỏa mãn các điều kiện luật định về chủ thể, bất động sản đưa vào kinh doanh, hình thức và hoạt động kinh doanh.

    Thứ nhất, điều kiện về chủ thể kinh doanh bất động sản

    Để tiến hành kinh doanh bất động sản, pháp luật quy định cá nhân, tổ chức đó phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Quy định này nhằm đảm bảo cho việc xác định được khả năng kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp, cũng như quản lý về quy mô và sự hoạt động hiệu quả, khả năng chịu rủi ro của doanh nghiệp là ở mức độ như thế nào.

    Tuy nhiên, vẫn có trường hợp pháp luật không yêu cầu về vốn pháp định. Cụ thể là đối với trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Đây là những chủ thể thực hiện những giao dịch bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên, mang tính chất cá thể nên không cần thiết phải có yêu cầu về vốn pháp định.

    Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014 cũng không chịu sự quy định ràng buộc về vốn pháp định.

    Thứ hai, điều kiện về cam kết trách nhiệm

    Đối với những chủ thể pháp luật yêu cầu cần có vốn pháp định thì pháp luật buộc chủ thể đó phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định. Mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 4 Nghị định 76/2015 được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

    Thứ ba, điều kiện về lựa chọn bất động sản đưa vào kinh doanh

    Luật kinh doanh bất động sản thừa nhận các loại bất động sản sau đây sẽ được phép đưa vào kinh doanh: Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, việc đưa vào kinh doanh là không đương nhiên. Theo quy định tại Điều 9 Luật kinh doanh bất động sản, thì nhà, công trình xây dựng muốn đưa vào kinh doanh phải có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không có tranh chấp; không bị kê biên.

    Còn đối với các loại đất thì phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

    Thứ 4, điều kiện về nguyên tắc kinh doanh bất động sản

    Đặc biệt, việc kinh doanh bất động sản phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật; kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch; tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     

     
    13037 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn duongthuy2210 vì bài viết hữu ích
    minhcuong1704 (03/03/2017)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #448575   02/03/2017

    duongthuy2210
    duongthuy2210
    Top 500
    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2016
    Tổng số bài viết (179)
    Số điểm: 1485
    Cảm ơn: 64
    Được cảm ơn 112 lần


    CÁC BƯỚC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

    Sau khi thỏa mãn các điều kiện về tiến hành kinh doanh bất động sản, để thực hiện việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, phải trải qua các bước cụ thể sau:

    BƯỚC 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

    Cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, lựa chọn cho mình loại hình doanh nghiệp phù hợp (công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh). Theo quy định Luật doanh nghiệp 2014 sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

    1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

    2. Điều lệ công ty.

    3. Danh sách thành viên.

    4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

    a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;

    b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

    Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

    c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư

    BƯỚC 2: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xem rằng doanh nghiệp có thỏa mãn đầy đủ các điều kiện hay chưa để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

    BƯỚC 3: CÔNG BỐ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

    Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn. Nếu không công bố sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

    BƯỚC 4: HOÀN THÀNH CÁC THỦ TỤC CÒN LẠI

    Ở bước này, doanh nghiệp sẽ tiến hành hoàn thành những thủ tục còn lại bao gồm quyết định xây dựng con dấu doanh nghiệp. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    Tiến hành xây dựng, hoàn thiện điều lệ công ty, bộ máy quản lý và thực hiện các hoạt động của công ty. Cũng như doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế cũng như tuân thủ các quy định khác của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn duongthuy2210 vì bài viết hữu ích
    minhcuong1704 (03/03/2017)
  • #448694   03/03/2017

    minhcuong1704
    minhcuong1704
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:15/02/2017
    Tổng số bài viết (143)
    Số điểm: 2706
    Cảm ơn: 112
    Được cảm ơn 105 lần


    Kinh doanh bất động sản hiện nay phát triển nhanh vơi nhu cầu về nhà ở rất nhiều. Việc quy định vốn điều lệ và các điều kiện khi kinh doanh loại hình này là cần thiết để đảm bảo quyền, lợi ích các bên.

     
    Báo quản trị |  
  • #448764   04/03/2017

    duongthuy2210
    duongthuy2210
    Top 500
    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2016
    Tổng số bài viết (179)
    Số điểm: 1485
    Cảm ơn: 64
    Được cảm ơn 112 lần


    minhcuong1704 viết:

    Kinh doanh bất động sản hiện nay phát triển nhanh vơi nhu cầu về nhà ở rất nhiều. Việc quy định vốn điều lệ và các điều kiện khi kinh doanh loại hình này là cần thiết để đảm bảo quyền, lợi ích các bên.

     

    Không chỉ vậy, đối với những chủ thể có nhu cầu về tiến hành kinh doanh bất động sản thì phải tìm hiểu rõ những điều kiện mà mình phải đáp ứng. Bởi đây là những ngành nghề không đương nhiên được kinh doanh mà phải kèm theo thỏa mãn các điều kiện về bằng cấp, vốn, cơ cấu tổ chức.

     
    Báo quản trị |  
  • #448699   03/03/2017

    duongthuy2210
    duongthuy2210
    Top 500
    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2016
    Tổng số bài viết (179)
    Số điểm: 1485
    Cảm ơn: 64
    Được cảm ơn 112 lần


    THỦ TỤC THÀNH LẬP SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

     

    Để thành lập sàn giao dịch bất động sản, sau khi đã đáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh bất động sản đã được nêu ở trên, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập sàn giao dịch bất động sản phải trải qua các bước được quy định cụ thể tại Thông tư 11/2015/TT - BXD như sau:

     

    BƯỚC 1. ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN RIÊNG VỀ THÀNH LẬP SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

    Theo quy định của Thông tư, bên cạnh những điều kiện quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bất động sản 2014, sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Chủ thể này phải trải qua kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

    Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

     

    BƯỚC 2. LẬP QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

    Để có thể đi vào hoạt động một cách hiệu quả và xuyên suốt, sàn giao dịch bất động sản dù hình thành theo mô hình doanh nghiệp độc lập hoặc nhánh thuộc doanh nghiệp thì cũng cần phải xây dựng quy chế hoạt động riêng của mình. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản phải bao gồm các yếu tố như sau:

    - Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sàn giao dịch bất động sản;

    - Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ phận;

    - Quy định về chế độ quản lý tài chính của sàn giao dịch bất động sản;Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi giao dịch;

    - Quy định về thông tin bất động sản đưa vào giao dịch; chế độ quản lý, cung cấp thông tin về bất động sản, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản;

    - Bất động sản khi đưa ra giới thiệu, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện và phải kê khai đầy đủ nội dung thông tin về bất động sản.

    - Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng;

    - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản;

    - Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ môi giới bất động sản và phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

     

    BƯỚC 3. GỬI HỒ SƠ CHO SỞ XÂY DỰNG ĐỊA PHƯƠNG

    Để đảm bảo cho vấn đề quản lý, giám sát hoạt động sàn giao dịch bất động sản, cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập sàn, trước khi đưa sàn giao dịch bất động sản vào hoạt động phải gửi hồ sơ cho sở xây dựng địa phương. Hồ sơ phải bao gồm các giấy tờ sau:

    a) Đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);

    b) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;

    c) Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;

    d) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;

    đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản (nếu có);

    e) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh về địa điểm và diện tích của sàn giao dịch bất động sản;

    g) Bản sao có chứng thực các giấy tờ về thành lập sàn giao dịch bất động sản (bao gồm: Quyết định thành lập sàn giao dịch bất động sản; Quyết định bổ nhiệm người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản).

     

     
    Báo quản trị |  
  • #448700   03/03/2017

    duongthuy2210
    duongthuy2210
    Top 500
    Female
    Chồi

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2016
    Tổng số bài viết (179)
    Số điểm: 1485
    Cảm ơn: 64
    Được cảm ơn 112 lần


    ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

     

    Bên cạnh đáp ứng những điều kiện chung đối với cá nhân, tổ chức khi tiến hành hoạt động kinh doanh bất động sản được trình bày ở bài trên, để tiến hành kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, có cần thiết phải thêm những điều kiện gì không? Câu trả lời là có và sẽ được trình bày ở bài viết sau đây.

     

    Cụ thể, để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân, tổ chức phải đáp ứng những điều kiện cụ thể sau đây:

     

    - Điều kiện đối với cá nhân được quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014:

     

    + Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 2 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;

     

    + Cá nhân cũng có thể tiến hành kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

     

    Để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, cá nhân đó phải thỏa mãn 3 điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản và đạt trình độ phù hợp để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

     

    + Cá nhân một khi đã tiến hành kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì không được đồng thời vừa là nhà môi giới, vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

     

    - Điều kiện đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:

    + Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

    + Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

    Đồng thời, cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định chi tiết tại Điều 66 và Điều 67 Luật kinh doanh bất động sản.

     
    Báo quản trị |