Nhờ tư vấn trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chung) khi 1 trong 2 người sở hữu mất đi

Chủ đề   RSS   
  • #507215 11/11/2018

    Nhờ tư vấn trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chung) khi 1 trong 2 người sở hữu mất đi

    Kính nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình tôi trong trường hợp

    " Bố mẹ tôi sở hữu 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được mua sau khi kết hôn và trên giấy có tên cả 2 người. Tuy nhiên bố tôi mới mất, nay vì nhu cầu kinh tế mẹ tôi muốn thực hiện chuyển quyền sử dụng đất sang cho người khác. Câu hỏi nhờ luật sư tư vấn là

    1. Liệu mẹ tôi có cần phải làm thủ tục sang tên từ giấy chứng nhận có tên 2 người sang tên mẹ tôi mới được giao dịch chuyển nhượng hay

    2. Có thể giao dịch được luôn.

    Trong trường hợp này nhờ luật sư tư vấn hướng dẫn các bước cần làm. Nếu áp dụng theo luật thì có thể tham chiếu theo thông tư nghị định nào ạ.

    Xin chân thành cảm ơn luật sư

     
    1760 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #507253   12/11/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”

    Theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân không phải do tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng. Khi một bên chết không để lại di chúc thì một nửa phần tài sản của người đó sẽ được đem ra chia thừa kế theo quy định pháp luật.

    Như thông tin bạn trình bày, bố mẹ bạn sở hữu 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được mua sau khi kết hôn và trên giấy có tên cả 2 người, bố bạn vừa mất, mẹ muốn bán mảnh đất này. Do vậy, một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về bố bạn, còn một nửa còn lại sẽ thuộc về mẹ; phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc.

    Như vậy, trước hết để bán được mảnh đất này, mẹ phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của bố bạn. Sau đó, mẹ bạn có thể thỏa thuận với đồng thừa kế khác về việc mẹ bạn sẽ nhận toàn bộ mảnh đất. Thỏa thuận về sự phân chia này phải được lập thành văn bản được công chứng.

    Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định như sau:  

    “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Để bán được mảnh đất này, mẹ bạn phải tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.

    Những thủ tục mẹ bạn cần thực hiện là:

    Bước 1: Mẹ bạn ra Ủy ban nhân dân xã hoặc văn phòng công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Ủy ban nhân dân xã hoặc văn phòng công chứng sẽ gọi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đến để phân chia di sản, phải có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và để cho mẹ bạn đứng tên trong sổ đỏ.

    Bước 2: Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì mẹ bạn phải làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sang cho mẹ bạn.

    Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #507299   12/11/2018

    Xin trân trọng cảm ơn hướng dẫn từ Luật Sư. Câu trả lời rất đầy đủ và chi tiết.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.