Ngành nghề phân phối thuốc bảo vệ thực vật có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN không?

Chủ đề   RSS   
  • #4020 06/07/2009

    dalat_290180

    Sơ sinh

    Lâm Đồng, Việt Nam
    Tham gia:25/05/2009
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Ngành nghề phân phối thuốc bảo vệ thực vật có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN không?

    Tôi làm việc cho công ty cổ phần mới thành lập, ngành nghề kinh doanh là phân phối thuốc bảo vệ thực vật.

    Cho tôi hỏi, trường hợp công ty tôi có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN không? (vì khi tôi lên đăng ký kê khai thuế thì tôi có hỏi trường hợp của công ty tôi thì họ hỏi dự án đầu tư của công ty đâu).

    Lúc công ty tôi đi đăng ký kinh doanh thì không có lập dự án đầu tư (và không biết là phải làm dự án đầu tư như thế nào). Nếu công ty tôi được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì làm thủ tục như thế nào?
    Mong sớm nhận được câu trả lời.

    Xin chân thành cảm ơn!
    Cập nhật bởi LawSoft05 ngày 23/09/2010 11:05:49 AM
     
    10681 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #4021   06/07/2009

    ls_lexuanhiep
    ls_lexuanhiep
    Top 200


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/08/2008
    Tổng số bài viết (406)
    Số điểm: 2071
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 73 lần


    Chào bạn,

    Công ty của bạn là công ty phân phối thuốc bảo vệ thực vật.  Lĩnh vực này không thuộc trường hợp hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

    Nếu doanh nghiệp của bạn được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, tại khu kinh tề, khu công nghệ cao sẽ thuộc đối tượng hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

    Trân trọng 

     
    Báo quản trị |  
  • #97432   21/04/2011

    HOAXRONG8010
    HOAXRONG8010

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/02/2011
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 165
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Nhưng tôi không hiểu là doanh nghiệp thành lập mới nêu trên thì dự án đầu tư phải làm như thế nào?

    Hoặc không có dự án thì ở địa bàn khó khăn có được ưu đãi không? thủ tục ưu đãi gồm những hồ sơ nào?

    - Đối với doanh nghiệp thành lập mới về ngành nghề thiết kế - thi công và nằm trong địa bàn kinh tế khó khăn, nhưng không có dự án đầu tư có được ưu đãi đầu tư hay không?

    - Nếu có thì được ưu đãi như thế nào và phải trình hồ sơ như thế nào?

     
    Báo quản trị |  
  • #97499   22/04/2011

    ls_lexuanhiep
    ls_lexuanhiep
    Top 200


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/08/2008
    Tổng số bài viết (406)
    Số điểm: 2071
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 73 lần


    Chào bạn,

    Về "dự án' mà bạn hỏi, theo Luật đầu tư, "Dự án đầu tư" là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Điều 3.8 của Luật đầu tư). Đối với doanh nghiệp thành lập mới về ngành nghề thiết kế - thi công, thì dự án đầu tư chính là toàn bộ hồ sơ thành lập công ty: vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh, thời hạn thự hiện dự án...Chúng ta cũng không nên hiểu "máy móc' dự án phải là cái gì đó thấy được, sờ được.

    Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiêp, chúng ta sẽ chú ý 2 vấn đề: (1)  Thuế suất ưu đãi và (2) Miễn thuế, giảm thuế.
    Bạn chưa nêu chính xác địa bàn thành lập doanh nghiệp nên tôi không thể tư vấn chính xác được. Tuy nhiên, tôi có các gợi ý bạn đọc các quy định sau:

    (1) Thuế suất ưu đãi (Điều 15 – Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/20008 hương dẫn về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)

    1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

    a) Doanh nghiệp thành lập một từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

    b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

    - Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

    - Đầu tư phát triển nhà máy nước, chà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính Phủ quyết định;

    - Sản xuất sản phẩm phần mềm.

    2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).

    Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.

    4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

    Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.

    6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.

    (2) Miễn thuế, giảm thuế (Điều 15 – Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/20008 hương dẫn về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)

    1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

    a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

    b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

    Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.

    Phụ lục

    DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

    (Ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008)

    STT

    Tỉnh

    Địa bàn có điều kiện

    kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

    Địa bàn có điều kiện

    kinh tế - xã hội khó khăn

    1

    Bắc Cạn

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    2

    Cao Bằng

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    3

    Hà Giang

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    4

    Lai Châu

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    5

    Sơn La

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    6

    Điện Biên

    Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên

    7

    Lào Cai

    Toàn bộ các huyện

    Thành phố Lào Cai

    8

    Tuyên Quang

    Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa

    Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang

    9

    Bắc Giang

    Huyện Sơn Động

    Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa

    10

    Hòa Bình

    Các huyện Đà Bắc, Mai Châu

    Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy

    11

    Lạng Sơn

    Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan

    Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng

    12

    Phú Thọ

    Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập

    Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy

    13

    Thái Nguyên

    Các huyện Võ Nhai, Định Hóa

    Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ

    14

    Yên Bái

    Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu

    Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ

    15

    Quảng Ninh

    Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh

    Huyện Vân Đồn

    16

    Hải Phòng

    Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải

    17

    Hà Nam

    Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm

    18

    Nam Định

    Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

    19

    Thái Bình

    Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải

    20

    Ninh Bình

    Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô

    21

    Thanh Hóa

    Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lanh Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân

    Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

    22

    Nghệ An

    Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn

    Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương

    23

    Hà Tĩnh

    Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang

    Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc

    24

    Quảng Bình

    Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch

    Các huyện còn lại

    25

    Quảng Trị

    Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông

    Các huyện còn lại

    26

    Thừa Thiên Huế

    Các huyện A Lưới, Nam Đông

    Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang

    27

    Đà Nẵng

    Huyện đảo Hoàng Sa

    28

    Quảng Nam

    Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và các đảo Cù Lao Chàm

    Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên

    29

    Quảng Ngãi

    Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn

    Các huyện Nghĩa Thành, Sơn Tịnh

    30

    Bình Định

    Các huyện An Lão, Vĩnh Thạch, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn

    Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ

    31

    Phú Yên

    Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa

    Các huyện Sông Cầu, Đông Hòa, Tây Hòa, Tuy An

    32

    Khánh Hòa

    Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh

    Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh

    33

    Ninh Thuận

    Toàn bộ các huyện

    34

    Bình Thuận

    Huyện đảo Phú Quý

    Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

    35

    Đắk Lắk

    Toàn bộ các huyện

    36

    Gia Lai

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    37

    Kon Tum

    Toàn bộ các huyện và thị xã

    38

    Đắk Nông

    Toàn bộ các huyện

    39

    Lâm Đồng

    Toàn bộ các huyện

    Thị xã Bảo Lộc

    40

    Bà Rịa - Vũng Tàu

    Huyện đảo Côn Đảo

    Huyện Tân Thành

    41

    Tây Ninh

    Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu

    Các huyện còn lại

    42

    Bình Phước

    Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp`

    Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành

    43

    Long An

    Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng

    44

    Tiền Giang

    Huyện Tân Phước

    Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây

    45

    Bến Tre

    Các huyện Thạch Phú, Ba Chi, Bình Đại

    Các huyện còn lại

    46

    Trà Vinh

    Các huyện Châu Thành, Trà Cú

    Các huyện Cầu Nganh, Cầu Kè, Tiểu Cần

    47

    Đồng Tháp

    Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười

    Các huyện còn lại

    48

    Vĩnh Long

    Huyện Trà Ôn

    49

    Sóc Trăng

    Toàn bộ các huyện

    Thị xã Sóc Trăng

    50

    Hậu Giang

    Toàn bộ các huyện

    Thị xã Vị Thanh

    51

    An Giang

    Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên

    Các huyện còn lại

    52

    Bạc Liêu

    Toàn bộ các huyện

    Thị xã Bạc Liêu

    53

    Cà Mau

    Toàn bộ các huyện

    Thành phố Cà Mau

    54

    Kiên Giang

    Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh

    Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá

    * Về thủ tục nộp thuế: Bạn phải liên hệ cơ quan thuế để được hướng dẫn chi tiết (Công ty Có vốn đầu tư nước ngoài, liên hệ Cục thuế; Công ty trong nước, liên hệ Chi cục thuế)

    Trân trọng

    Cập nhật bởi ls_lexuanhiep ngày 22/04/2011 09:46:26 AM
     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Ls Lê Xuân Hiệp, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Thuận năm 2003. Luật sư thuộc Đoàn Luật sư TP.HCM năm 2008.