Tư Vấn Của Luật Sư: Nguyễn Thị Ngọc Hà - ngochasblaw

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 10:16:56 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Căn cứ khoản 26.1 Điều 26 QCVN 41:2024/BGTVT:

    "Điều 26. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển

    26.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c), P.130, P.131(a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và P.131(a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ."

    Căn cứ điểm b mục B.30, điểm c mục B.31 Phụ lục B QCVN 41:2024/BGTVT:

    "B.30  Biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe"

    d) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.

    ...

    B.31  Biển số P.131 (a,b,c)"Cấm đỗ xe"

    c) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại."

    Căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024:

    "Điều 18. Dừng xe, đỗ xe

    4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

    k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;"

    Đối với nội dung bạn đang thắc mắc, hiện tại không có quy định trên đoạn đường "Cấm dừng xe và đỗ xe", "Cấm đỗ xe" khi đến cổng trụ sở cơ quan, tổ chức phải đặt biển nhắc lại cấm dừng, đỗ. Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển "Cấm dừng xe và đỗ xe", "Cấm đỗ xe" nhắc lại.

    Ngoài ra, những trường hợp đoạn đường có biển cấm hay không có biển cấm thì trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào thì yêu cầu người tham gia giao thông không được dừng, đỗ tại đây.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 01:50:47 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo hướng dẫn tại mục 1 Công văn 2109/TCT-PC ngày 29/05/2023 do Tổng cục Thuế ban hành:

    "- Căn cứ điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

    - Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế chậm nộp tờ khai trên 90 ngày, có phát sinh số tiền thuế phải nộp, chưa nộp NSNN (không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ; chưa quá thời hiệu xử phạt) thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước, không bị tính tiền chậm nộp."

    Theo như hướng dẫn này trường hợp doanh nghiệp bị xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế thì không bị tính tiền chậm nộp bạn nhé.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    10/01/2025, 10:01:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo Điều 108, Khoản 1 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

    "Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

    1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    a) Sổ bảo hiểm xã hội;

    b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

    c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

    ..."

    "Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

    1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    ..."

    Khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu, trước tiên, công ty cần thực hiện nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho người lao động theo quy định trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Bộ luật lao động 2019 không có quy định cấm người sử dụng lao động tiếp tục hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng lương hưu, công ty có thể ký mới hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng lương hưu để thực hiện công việc.

    Khi sử dụng người lao động cao tuổi thì công ty lưu ý các quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật lao động 2019:

    "Điều 148. Người lao động cao tuổi

    1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

    2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

    3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

    Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi

    1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

    3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

    4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc."

    Trong đó, lưu ý không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    07/01/2025, 11:43:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì:

    “Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    …”

    Như vậy trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho người cụ thể. Theo đó người được giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 03:55:29 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thì “Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam” là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

    Cũng theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP thì: “Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản”.

    Như vậy, khi có tổ chức, cá nhân tự nguyện viện trợ tài sản cho đích danh cơ quan bạn thì cơ quan bạn cần thực hiện thủ tục để xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được viện trợ và tiến hành quản lý sử dụng.

    Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước được quy định tại Điều 14 Nghị định 29/2018/NĐ-CP như sau:

    “Điều 14. Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước

    [...]

    2. Đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, khi được các tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển giao quyền sở hữu về tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản 8 Điều 5 Nghị định này căn cứ các quy định pháp luật hiện hành và pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

    3. Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định này quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

    Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản bao gồm:

    a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản bao gồm cả phương án xử lý tài sản theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 18 Nghị định này: 01 bản chính.

    b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản: 01 bản chính.

    c) Hợp đồng tặng cho tài sản trong trường hợp chuyển giao dưới hình thức tặng cho và theo quy định của pháp luật phải lập thành hợp đồng: 01 bản sao.

    d) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có): 01 bản sao.

    4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định này ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    5. Trường hợp xác định việc chuyển giao tài sản không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, đơn vị được đề nghị tiếp nhận phải từ chối tiếp nhận; trường hợp không từ chối được thì xử lý theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.”

    Việc lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước cũng được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 57/2018/TT-BTC.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 03:48:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo Khoản 3 Điều 4 Luật xuất bản 2012 quy định:

    "3. Phát hành là việc thông qua một hoặc nhiều hình thức mua, bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm để đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng."

    Để doanh nghiệp phát hành sách này thì doanh nghiệp phải đáp ứng thêm điều kiện và đăng ký hoạt động phát hành theo Điều 36, 37 Luật xuất bản 2012:

    "Điều 36. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm

    1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở phát hành).

    Nhà xuất bản được thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm.

    2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.

    3. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập:

    a) Người đứng đầu cơ sở phát hành phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp;

    b) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;

    c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.

    ...

    Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm

    1. Trước khi hoạt động, cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định sau đây:

    a) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;

    b) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    2. Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm."

    Đồng thời, doanh nghiệp phải bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa có ngành nghề kinh doanh này. Sau khi đăng ký xong thì doanh nghiệp mới được bán các đầu sách này và xuất hóa đơn.

    Về thuế suất thuế GTGT:

    Căn cứ Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

    "Điều 10. Thuế suất 5%

    ...

    14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này."

    Căn cứ Khoản 15 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

    "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

    ...

    15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

    Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.

    Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

    Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).

    Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

    Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

    Sách khoa học-kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.

    Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.

    Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ."

    Theo đó, nếu sách của doanh nghiệp không thuộc trường hợp tại Khoản 15 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì sẽ chịu thuế GTGT 5%.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 09:13:58 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán năm 2015:

    "Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

    ...

    4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.

    b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

    d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;

    đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán."

    Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011:

    "Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán

    1. Cán bộ, công chức, viên chức.

    2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.

    3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.

    4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.

    5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán."

    Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 19 Luật Kiểm toán độc lập 2011:

    "Điều 19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán

    ...

    5. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;

    6. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;"

    => Theo những quy định được trích dẫn trên, không cấm hay hạn chế kiểm toán viên không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, chỉ những đối tượng được liệt kê tại khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán năm 2015 sẽ không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và đồng thời tại Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 cũng không có quy định cấm người đang hành nghề kế toán sẽ không được làm kiểm toán, do đó trường hợp này của bạn vẫn thực hiện được.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 11:56:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề của bạn, việc bà đứng tên riêng một mình trên Giấy chứng nhận không phải là căn cứ, cơ sở để xác định đó là tài sản riêng của bà. Nếu là bà được thừa kế riêng, không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của 2 vợ chồng thì bà lúc đó mới là người duy nhất có quyền với tài sản thừa kế đó. Vì vậy, để chính xác thì gia đình có thể liên hệ cơ quan quản lý đất đai nhằm kiểm tra dữ liệu, thông tin người sử dụng đất.

    (1) Giả sử đó là tài sản chung của hai ông bà:

    Thời điểm bà mất năm 2013, không để lại di chúc thì chia di sản thừa kế theo Bộ Luật dân sự 2005:

    "Điều 634. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Điều 635. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    ...

    Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    ...

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau."

    Theo đó, khi không có di chúc thì di sản được chia theo pháp luật, trường hợp của bạn sẽ là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm ông và 2 người con là mẹ của bạn và ông L nếu có căn cứ xác định 2 người này là con nuôi tại thời điểm bà mất.

    Lúc này, người ông sẽ có 1/2 tài sản ban đầu trong khối tài sản chung và 1/3 của 1/2 (tức bằng 1/6) giá trị nhà đất do nhận từ di sản thừa kế của bà. Tức phần thừa kế của ông, mẹ bạn và ông L từ di sản của bà trong trường hợp thông thường mỗi người sẽ là 1/6 giá trị nhà đất.

    Thời điểm ông mất là 2024 thì sẽ áp dụng theo Bộ Luật dân sự 2015. Trước tiên cần xác định di chúc của ông có hợp pháp hay không theo Điều 630:

    "Điều 630. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

    Trường hợp di chúc hợp pháp thì được chia di sản của ông theo di chúc. Lúc này, với khối nhà đất đất ở trên thì ông chỉ có quyền định đoạt 1/2 giá trị ban đầu của mình và 1/6 giá trị nhận thừa kế của bà mà thôi chứ không phải có quyền để thừa kế 3/4 giá trị.

    Nhưng bạn lưu ý trường hợp này thì ông L cũng đang có 1/6 giá trị căn nhà do thuộc diện nhận thừa kế từ bà trước đó rồi. Mẹ bạn chỉ có quyền định đoạt với 1/6 giá trị còn lại mà thôi.

    Còn nếu di chúc không hợp pháp thì tiến hành chia theo pháp luật, tức phần di sản của ông trên (1/2 giá trị ban đầu của mình và 1/6 giá trị nhận thừa kế) sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông gồm mẹ bạn và ông L.

    (2) Giả sử đó là tài sản riêng của bà do nhận thừa kế riêng từ gia đình:

    Lúc này, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản chứ không phải chia 1/2 cho ông. Việc chia thừa kế vẫn căn cứ theo các quy định đã gửi ở phần trước. Khi chia thừa kế theo pháp luật, dựa theo Điều 676 Bộ Luật dân sự 2005 thì ông, mẹ anh/chị và ông L mỗi người sẽ hưởng 1/3 di sản.

    Thời điểm ông mất năm 2024, trường hợp di chúc hợp pháp thì ông L chỉ được hưởng thêm 1/3 giá trị tài sản nhà đất là phần di sản của ông bạn, kèm theo 1/3 giá trị tài sản ông L nhận thừa kế từ bà.

    Còn nếu di chúc không hợp pháp thì 1/3 giá trị tài sản nhà đất là di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật tức chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông gồm mẹ bạn và ông L.

    * Nội dung trên là 2 trường hợp có thể phát sinh. Bạn lưu ý thêm trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015:

    "Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

    Theo đó, nếu mẹ bạn thuộc trường hợp tại điểm b Khoản 1 nêu trên thì có thể hưởng di sản thừa kế bằng "hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật" dù ông không để di sản lại cho mẹ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 06:09:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Đối với tình huống mà bạn đề cập thì còn nhiều vấn đề chưa rõ nên Luật sư có ý kiến chung như sau:

    Trường hợp xác định căn nhà là di sản thừa kế của ông A thì khi ông A chết không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế thứ nhất gồm cha mẹ, vợ và các con của ông A. 

    Theo Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 (trước đây là Điều 686 Bộ luật Dân sự 2005) thì trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

    Tuy nhiên, thời điểm này mở thừa kế vào thời điểm 2005 thì vẫn đang áp dụng Bộ luật Dân sự 1995 để giải quyết. Tại Điều 689 Bộ luật Dân sự 1995 quy định: "Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định, thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia" 

    Như vậy, việc hạn chế phân chia di sản chỉ được xác lập theo ý chí của người để lại di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả đồng thừa kế. Ở đây, chưa có sự thống nhất của tất cả các đồng thừa kế nên việc chị B gửi đơn yêu cầu chưa chia di sản thì không có cơ sở để Tòa án chấp nhận. 

    Tuy nhiên, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế, Tòa án có thể xem xét xử lý theo hướng giao cho vợ và các con của A là người đang sinh sống ổn định trên căn nhà quyền sở hữu căn nhà và yêu cầu vợ, các con của A thanh toán cho bố mẹ của A giá trị của suất thừa kế mà họ được chia theo quy định. 

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:15:27 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Liên quan nguyên tắc trả lương thì tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nêu:

    "Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương

    ...

    2. Nguyên tắc trả lương

    Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.

    ...

    Điều 8. Chế độ trả lương

    1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

    ...

    Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

    1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền."

    Theo đó, việc trả lương thực hiện theo nguyên tắc gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức đó. Trường hợp của bạn thì cá nhân này thay đổi công tác từ 18/11/2024 nên các công việc tại đơn vị cũ đã chấm dứt trước ngày 18/11/2024, đơn vị mới làm công việc từ 18/11/2024. Do đó, công việc đang thực hiện ở đơn vị nào thì sẽ do đơn vị đó đánh giá, trả lương trong phạm vi quản lý, đánh giá công việc tại từng đơn vị. Không có quy định đơn vị cũ trả lương cho thời gian làm việc ở nơi mới, hay đơn vị mới trả lương cho thời gian làm việc ở nơi cũ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

    Trân trọng. 

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:49:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

    "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
     
    ...
     
    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;"
     
    Như vậy, để được tạm hoãn bạn phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Bạn cần liên hệ với UBND cấp xã để được hỗ trợ thêm về việc xác nhận nội dung nêu trên. Đồng thời liên hệ với Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn cho mình các thủ tục tiếp theo bạn nhé. 

     

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:08:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm thì hiện hành có 3 Bộ quản lý là Bộ Y tế, Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các Bộ này sẽ thực hiện quản lý chuyên ngành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý. Việc phân định thẩm quyền quản lý đối với từng loại thực phẩm thực hiện theo Phụ lục II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm còn được quy định tại Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, theo đó:

    - Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.

    - Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

    - Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.

    Trường hợp của bạn, công ty chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh, không thực hiện sản xuất và thực phẩm kinh doanh thuộc quản lý của Bộ Y tế và Bộ Công thương thì Bộ Công thương sẽ là cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm đối với hoạt động kinh doanh mà công ty bạn đang thực hiện.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    19/11/2024, 04:20:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ quy định tại Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015:

    "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."

    Theo đó người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng. Do đó trường hợp của mình nếu chứng minh được là do phải né tránh xe máy rẽ ra không có tín hiệu và do đường ướt, dẫn đến mất kiểm soát và trượt ngã thì đây có thể xem là sự kiện bất khả kháng để không phải bồi thường.

    Và lúc này việc bồi thường có thể sẽ do người đi xe máy phải chịu vì theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện khi chuyển hướng phải có tín hiệu báo trước và đảm bảo an toàn. Việc xe máy rẽ ra không có tín hiệu đã vi phạm quy định này và có thể được coi là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn và phải bồi thường theo quy định pháp luật.\

    Thông tin trao đổi cùng bạn, 

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 11:41:00 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    ngochasblaw
    ngochasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 12 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Tại khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 có quy định về điều kiện để tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:

    “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

    - Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong phong trào thi đua;

    - Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

    - Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực;

    - Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.

    Từ các quy định trên một trong các tiêu chuẩn đặt ra đó là: Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

    Quay lại với thông tin, dữ liệu của bạn đưa ra: Năm 2017-2018 được tặng bằng khen của UBND tỉnh có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (từ 2017 cho đến nay) đồng thời bạn cũng đã đáp ứng điều kiện 03 lần được tặng danh hiệu “ Chiến sĩ thu đua cơ sở”. Từ những thông tin trên thì bạn đủ điều kiện để được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”. Tuy nhiên, bạn lưu ý tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định nguyên tắc như sau: “Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”. Nên nếu thành tích nào đã dùng để xét rồi thì không dùng để xét nữa.

    Trân trọng.