Chào bạn!
Theo thông tin bạn cung cấp tôi thấy ở đây đang tồn tại hai quan hệ đó là quan hệ giữa bạn với người A và quan hệ giữa A và B.
Trước hết nói về quan hệ giữa bạn và A là quan hệ vay mượn tài sản được điều chỉnh bằng pháp luật dân sự, nay bạn muốn đòi lại số tiền cho A mượn thì phải căn cứ các quy định của pháp luật dân sự, trường hợp hai bên không thỏa thuận được về việc trả nợ thì bạn có quyền khởi kiện A tại tòa án có thẩm quyền để đòi lại số tiền đã cho A vay.
Thứ hai về quan hệ giữa A và B.
Bản chất của quan hệ này cũng là quan hệ dân sự (quan hệ vay mượn tài sản), tuy nhiên B đã có những hành vi như trốn tránh, trốn khỏi nơi cư trú....nhằm trốn tránh việc trả nợ .....thì có cơ sở để kết luận có dấu hiệu phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự Điều 140 Bộ luật hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
- a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
- b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
- đ) Tái phạm nguy hiểm;
- e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
- 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
- a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
- b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
- a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
- b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Việc cơ quan công an trả lời A như nội dung bạn nêu cũng có thể do họ chưa nhận thấy hành vi của B thỏa mãn các yếu tố cấu thành của tội phạm nên đề nghị A khởi kiện theo vụ án dân sự.
Trên đây là một số nội dung trả lời cho yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc và cần hỏi thêm bạn có thể tiếp tục hỏi để được tư vấn./.
Chúc bạn khỏe và thành công!