Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang «<434445464748>
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 08:40:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn!
    Hy vọng những nội dung tư vấn của tôi sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề bạn quan tâm./.
    Chúc bạn những ngày cuối tuần vui vẻ!
  • Xem thêm     

    29/12/2011, 01:59:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Trước hết xin gửi tới em và gia đình sự chia sẻ và cảm thông đối với sự việc anh em đã thực hiện.

    Về những nội dung em hỏi tôi có thể trả lời như sau:
    Sau khi chuyển tới trại tạm giam người nhà bố, mẹ, anh chị em và vợ con (nếu có) của người bị tạm giam có quyền được vào thăm gặp mặt, tuy nhiên nếu cơ quan điều tra, trại tạm giam không cho gặp mặt thì mình cũng nên chấp nhận bởi họ có những lý do để từ chối việc cho gặp mặt.

    Việc bảo lãnh có thể thực hiện được, thủ tục cụ thể thế nào em và gia đình cần liên lạc trực tiếp với cơ quan điều tra, cán bộ điều tra, nếu xét thấy việc cho tại ngoại không ảnh hưởng đến quá trình điều tra thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp thuận thôi người bảo lãnh có thể là những người thân trong gia đình hoặc chính quyền địa phương.

    Với nội dung thông tin em cung cấp, căn cứ quy địn tại Điều 138 BLHS thì nếu bị truy tố theo khoản 1 thì hình phạt có thể là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm, nếu bị truy tố theo khoản 2 thì hình phạt có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Khi quyết định truy tố cơ quan công an và viện kiểm sát sẽ căn cứ vào tính chất hành vi phạm tội mà đề nghị tòa án xét xử theo các khoản tương ứng của điều luật.

    Trường hợp em và gia đình có mong muốn sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư thì  có thể liên hệ với tổ chức hành nghề luật tại đâu cũng được tuy nhiên trong trường hợp này nếu có mời luật sư thì nên mời luật sư ở Hà Nội vì anh em cũng đang bị tạm giam ở Hà Nội như vậy sẽ đỡ tốn kém và thuận lợi hơn cho luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý. Thù lao luật sư em và gia đình có thể thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư.

    Để có căn cứ làm giảm trách nhiệm hình sự của anh trai em thì em và gia đình có thể chủ động khắc phục hậu quả cho anh trai em bằng cách trả lại số tiền tương đương với giá trị tài sản của công ty kia bị mất đồng thời nhờ họ viết đơn xin miễn truy tố trách nhiệm hình sự hoặc xin giảm trách nhiệm hình sự cho anh trai em. Đồng thời cũng thu thập những căn cứ để chứng minh nhân thân của anh trai em trước khi phạm tội là trong sạch..... và cung cấp cho các cơ quan điều tra, VKS để họ cân nhắc việc truy tố.

    Thông thường việc thăm nuôi bị can bị cáo sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn khi đã kết thúc giai đoạn điều tra - khi đã có kết luận điều tra của cơ quan điều tra.

    Trên đây là nội dung tư vấn cho em, chúc em và gia đình sớm được gặp anh trai em! Nếu còn vướng mắc cần giải đáp em có thể tiếp tục hỏi để được các luật sư trả lời hoặc gửi email trực tiếp tới email của anh: lsduongmai@gmail.com anh sẽ trả lời cho em./.

  • Xem thêm     

    27/12/2011, 03:14:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Như nội dung tôi đã tư vấn trước đây, trong vụ việc này có 2 quan hệ giữa bạn với A và quan hệ giữa A và B.
    Do bạn và A có quan hệ vay mượn tài sản nhưng chưa lập giấy vay mượn, giấy giao nhận..... vì vậy để có cơ sở pháp lý yêu cầu A trả bạn tiền thì bạn phải tìm cách, thương lượng....với A để thực hiện việc xác nhận nợ (xác nhận đến nay đã vay bao nhiêu tiền, tiền lãi.....) sau đó bạn và A cùng ký nhận, lưu ý khi lập giấy này cần phải có các mốc thời gian cụ thể, ngày giờ lập, nội dung, các lần cho vay...tổng số tiền đã vay và nếu có cam kết trả nợ của A nữa thì rất tốt.
    Còn đối với quan hệ giữa A và B, để có cơ sở khẳng định B đã bỏ trốn thì cần phải có xác nhận của chính quyền địa phương tổ dân phố, UBND xã phường.....có được xác nhận này thì mới có thể đề nghị cơ quan công an vào cuộc để xử lý hành vi của B được.
    Khi thực hiện các công việc này bạn cũng nên hết sức tế nhị nhé./.
    Chúc bạn sớm được nhận lại tài sản của mình!
  • Xem thêm     

    16/12/2011, 08:52:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Cảm ơn manh_lawyer!
    Tôi đồng ý với những thông tin tư vấn bổ sung dược bạn bổ sung.
    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    15/12/2011, 03:55:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Liên quan đến thông tin bạn hỏi thêm tôi tư vấn như sau:

    Việc bạn ra viện không ảnh hưởng gì đến việc bạn đi khám nghiệm pháp y đề xem tỷ lệ thương tích. Nếu thương tích của bạn từ 11% trở lên thì sẽ đủ cơ sở để khởi tố người đó về tội cố ý gây thương tích như tôi đã viện dẫn trong lần tư vấn trước.

    Về bồi thường thiệt hại Điều 609 BLDS quy định như sau::
    1. 1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
      a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
      b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
      c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
    2. 2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Đó là một số nội dung tư tôi tư vấn bổ sung cho bạn./.
    Chúc bạn mạnh khỏe!
  • Xem thêm     

    15/12/2011, 09:58:06 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Theo thông tin em cung cấp thì rất khó để nói họ đã phạm tội gì?
    Em mới đi chụp phim nhưng chưa đi khám nghiệm pháp y để xác định tỷ lệ thương tích, nếu thương tích là 11% thì có thể đề nghị khởi tố họ về tội Cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS năm 1999:Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
    1. 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
    5. Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội Cố ý gây thương tích thì có thể họ sẽ bị truy tố về tội Gây rối trật tự công cộng theo quy định tại điều 245 Bộ luật Hình Sự:
    6. Tội gây rối trật tự công cộng

      1. 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
      2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
        a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
        b) Có tổ chức;
        c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
        d) Xúi giục người khác gây rối;
        ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
        e) Tái phạm nguy hiểm.
    Nếu không thỏa mãn các yếu tố cấu thành một trong hai tội trên thì em có quyền yêu cầu những người đó phải bồi thường toàn bộ chi phí liên quan đến việc chữa trị và thu nhập của em bị mất trong những ngày điều trị theo thủ tục dân sự.
    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư, nếu còn vướng mắc hoặc chưa rõ mời em tiếp tục hỏi để được tư vấn tiếp./.
    Chúc em sớm bình phục!
  • Xem thêm     

    12/12/2011, 04:27:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư tư vấn bổ sung cho bạn như sau:
    Nếu cơ quan công an kết luận hành vi của em bạn thỏa mãn cấu thành tội phạm thì họ vẫn giải quyết vụ việc theo luật định dù người bị hại không gây khó dễ gì vì khách thể của tội phạm ở đây là sức khỏe, nhân phẩm....
    Nếu người bị hại chưa đủ 13 tuổi thì trong mọi trường hợp đều bị coi là hiếp dâm trẻ em.
    Chúc em bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:08:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi tôi trả lời như sau:
    Nếu người đó chứng minh được mình không biết, không thể biết về nguồn gốc tài sản... thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuy nhiên sẽ phải thực hiện việc hoàn trả tài sản cho người bị hại và yêu cầu người phạm tội phải trả lại tiền.....cho mình.
    Nếu biết rõ nguồn gốc tài sản đó thì sẽ bị coi là có tội.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:07:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi tôi trả lời như sau:
    Nếu người đó chứng minh được mình không biết, không thể biết về nguồn gốc tài sản... thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuy nhiên sẽ phải thực hiện việc hoàn trả tài sản cho người bị hại và yêu cầu người phạm tội phải trả lại tiền.....cho mình.
    Nếu biết rõ nguồn gốc tài sản đó thì sẽ bị coi là có tội.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:03:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi tôi tư vấn như sau:
    Trong thời gian gần đây ở Hà Nội có rất nhiều vụ việc như của chị bạn, nhiều người bị hại đã tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 Bộ luật Hình sự tuy nhiên những hành vi như vậy nó phù hợp với tội Lạm Dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự nội dung điều luật như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Vì bạn mới chỉ nêu thông tin như vậy nên chưa biết số lượng tài sản bị chị bạn chiếm đoạt là bao nhiêu do đó tôi chưa khẳng định được chị em phạm tội thuộc khoản nào của điều luật, nội dung này bạn căn cứ vào số lượng tài sản thì sẽ rõ về hình phạt, mức phạt.....
    Về nội dung bạn hỏi là gia đình bạn có bị liên quan hay có trách nhiệm gì không đối với vụ việc này?
    Nếu toàn bộ quá trình thực hiện việc trên chị gái bạn có bàn bạc và thảo luận với gia đình có thể là với bố, mẹ hoặc anh chị em...thì khi cơ quan thẩm quyền nhà nước truy tố xét xử thì một trong những người trên cũng có thể bị truy tố với vai trò đồng phạm hoặc bị truy tố về tội che giấu tội phạm.
    Nếu chị bạn chỉ thực hiện việc đó một mình thì một mình chị bạn phải chịu trách nhiệm hình sự do chị bạn có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự....
    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi để được các luật sư trả lời hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư nhé!
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    09/12/2011, 09:21:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trong trường hợp người em đó bị điều tra....nếu chưa thành niên (dưới 15 tuổi) thì các cơ quan điều tra xét xử sẽ áp dụng các quy định pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định tại các Điều 8, Điều 12, Điều 69, Điều 70, Điều 71 và Điều 72 BLHs năm 2000 cụ thể như sau:
    Điều 8.  Khái niệm tội phạm

    1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội  chủ nghĩa.
    2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
    4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
    Điều 12.  Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng.
    Điều 69.  Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội

    1. Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
    Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
    2. Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
     
    3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
    4. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
    5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
    Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
    Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.6. Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
    Điều 70.  Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

    1. Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
    a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
    b) Đưa vào trường giáo dưỡng.
    2. Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
    Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải  chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được Toà án giao trách nhiệm.
    3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
    4. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.
    Điều 71.  Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

    Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
     
    1. Cảnh cáo;
     
    2. Phạt tiền;
     
    3. Cải tạo không giam giữ;
    4. Tù có thời hạn.
    Điều 72.  Phạt tiền

    Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
    Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật  quy định.
    Điều 73.  Cải tạo không giam giữ

    Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.

    Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

    Căn cứ vai trò và tính chất của người em bạn như đã nêu thì nếu bị truy tố trách nhiệm hình sự có thể là đồng phạm hoặc che dấu tội phạm theo quy định tại các điều sau:

    Điều 138.  Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Điều139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều140.  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

     a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Tuy nhiên với giá trị tài sản bị chiếm như bạn đã nêu thì em bạn sẽ được áp dụng những quy định trên để được miễn tố./.
    Trên đây là một số nội dung tư vấn của tôi, nếu còn vướng mắc và những thông tin bổ sung khác, bạn có thể tiếp tục hỏi để được luật sư tư vấn!
    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    07/12/2011, 09:26:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trong trường hợp này dù em bạn không trực tiếp đi cầm cắm chiếc xe đó nhưng đã cùng 2 người còn lại sử dụng số tiền do cầm cố xe mà có. Nếu bị xử lý theo quy định thì em của bạn được coi là một trong các đồng phạm.
    Nếu chuộc xe ra và người bị hại rút đơn tố cáo thì em bạn và 2 người kia có thể không bị xử lý về hình sự nhưng có thể bị xử phạt hành chính.
  • Xem thêm     

    06/12/2011, 02:14:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Đúng là với thông trên hành vi và tài sản bị cướp giật được quy định tại khoản 2. Với khoản 2 nếu phải chấp hành hình phạt tù thì mức án thấp nhất cũng là 3 năm, với mức án là 3 năm (36 tháng tù giam) thì việc được xem xét cho hưởng án treo là khó.
  • Xem thêm     

    05/12/2011, 10:27:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Căn cứ thông tin bạn nêu luật sư tư vấn như sau:
    - Về việc bạn hỏi bào chữa cho một vụ án cướp tài sản tốn bao nhiêu tiền? Thù lao của luật sư khi tham gia giải quyết một vụ án do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
    - Có được kháng cáo không? Theo quy định điều 234 Bộ luật TTHS thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bản án sơ thẩm được tuyên.
    Sau khi bản án sơ thẩm được tuyên nếu không đồng ý với quyết định của tòa án thì bị cáo, người bị hại hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo.
    Đối với những tình tiết bổ sung bạn nêu thì hành vi của những người này đã đủ cấu thành của tội cướp giật tài sản quy định tại điều 136 Bộ luật hình sự.
    Khoản 1 điều 136 quy định "Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm". Chỉ cần có hành vi là đã có thể bị truy tố về tội này rồi.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    05/12/2011, 10:14:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Chào luật sư đồng nghiệp!
    Tôi muốn bổ sung nội dung tư vấn của Luật sư Nghị như sau:
    Tôi đồng ý với các điều luật được đồng nghiệp nêu để tư vấn cho bạn đọc. Căn cứ tình tiết và tính chất của sự việc có đủ cơ sở để kết luận người thực hiện hành vi trên phạm tội cướp giật  tài sản được quy định tại điều 136 Bộ luật Hình sự.
    Căn cứ số tài sản bị cướp thì người thực hiện hành vi trên sẽ bị truy tố theo khoản 2 Điều 136 với hình phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
    Theo Điều 60 Bộ luật Hình sự khi bị phạt tù không quá 3 năm khi xét xử tòa án có thể quyết định cho người phạm tội được hưởng án treo...
    Như vậy nếu người phạm tội bị kết án với mức án dưới ba năm tù (36 tháng tù) thì mới có điều kiện để được hưởng án treo.
    Trên đây là một số nội dung tôi muốn bổ sung./.
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    02/12/2011, 11:47:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Luật sư Cường!
    Tôi đồng ý với quan điểm của Luật sư.
    Chúc luật sư thành công!
  • Xem thêm     

    30/11/2011, 03:23:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào luật sư cường, cảm ơn đồng nghiệp đã tư vấn bổ sung cho bài tư vấn của tôi.
    Tôi nghĩ rằng với những bổ sung đó thì thành viên diễn đàn sẽ không còn thắc mắc nữa.
    Chúc luật sư thành công!
  • Xem thêm     

    29/11/2011, 11:17:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc vay tiền giữa bạn và chị Quế tuy không có giấy tờ gì nhưng có người làm chứng cho việc giao nhận đó thì khi tố cáo hành vi của Quế bạn nên cho cơ quan điều tra biết để họ kiểm chứng. Bạn cũng lưu ý những người làm chứng phải là những người trực tiếp nhìn thấy việc vay mượn tiền giữa bạn và Quế nhé vì vậy mới bảo đảm được tính pháp lý và có cơ sở để giải quyết.
    Về thời hạn điều tra quy định tại điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, căn cứ vào số tiền bị chiếm đoạt thì thời hạn điều tra là 4 tháng (trường hợp không có gia hạn điều tra). Kết thúc giai đoạn điều tra hồ sơ sẽ được chuyển sang Viện Kiểm sát để truy tố người thực phạm tội.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    26/11/2011, 08:36:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bản chất và nguồn gốc quan hệ này là quan hệ pháp luật dân sự về vay tài sản. Nên trước hết cần phải giải quyết theo pháp luật dân sự tuy nhiên người vay tiền đã có hành vi bỏ trốn khỏi  nơi cư trú, cố tình không liên lạc..... với những hành vi đó thì có dấu hiệu về tội phạm. Tuy nhiên hiện tại chưa thể khẳng định việc chị Nguyễn Thị Quế phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì với các hành vi đó sẽ phù hợp với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

    Điều 140 quy định như sau:

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
    1. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Với số tiền 900 triệu thì nếu bị truy tố Nguyễn Thị Quyên sẽ bị truy tố theo khoản 4 với hình phạt tù cao nhất có thể là chung thân. Do đó bạn phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định việc tố cáo.
    Chúc bạn sớm lấy lại được tài sản của mình!
  • Xem thêm     

    19/11/2011, 09:43:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trước hết đây là quan hệ dân sự về việc vay mựơn tài sản. Nếu không có hành vi bỏ trốn, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ như bạn nêu thì đây đơn thuần là quan hệ dân sự và phải giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
    Tuy nhiên sau khi vay được tiền người vay tiền đã không thể trả và bỏ trốn như vậy về mặt khách quan thì đó là các hành vi cấu thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 140 Bộ luật hình sự, để chứng minh đây là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì còn phải điều tra xác minh củng cố hồ sơ vụ việc.
    Theo bạn trình bày thì bạn và người vay có quan hệ thân quen vì vậy bạn cũng nên cân nhắc trước khi thực hiện việc tố cáo và đề nghị cơ quan công an giải quyết vì với số tài sản nêu trên nếu bị khởi tố chắc chắn người vay tiền sẽ phải chấp hành hình phạt tù.
    Bạn có thể tham khảo nội dung điều 140 như sau:

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi của bạn, nếu còn các thông tin khác mới bạn tiếp tục hỏi hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn chi tiết hơn nữa.
    Chúc bạn sớm lấy lại được tài sản của mình.

48 Trang «<434445464748>