Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    31/10/2011, 10:32:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Nếu bán nhà mà vẫn không đủ tiền trả nợ thì phần còn lại đó người phải trả nợ vẫn sẽ phải trả và được trừ dần vào thu nhập của người phải trả (trong trường hợp người này vẫn có thu nhập) nếu không có thu nhập thì những người cho vay phải chấp nhận đó là những rủi ro, có thể không thu hồi lại được.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 09:17:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tắc tiền bồi thường khi người sử dụng đất bị thu hồi đất và tiền hỗ trợ tái định cư là hai khoản độc lập.
    Về việc thanh toán các khoản tiền này thì người sử dụng đất có thể thỏa thuận với bên thực hiện dự án không có quy định nào liên quan đến việc sẽ trừ tiền bồi thường khi nhận nhà tái định cư.
    Thực tế tiền xây dựng nhà tái định cư có thể cao hơn tiền bồi thường vì vậy khi nhận nhà tái định cư người nhận nhà phải thanh toán số tiền chênh lệch.....

    Có lẽ chỉ tư vấn như vậy là đủ để bạn hiểu.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 09:06:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật đất đai và điều 7, Nghị định 88/2009/ND-CP của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có một điều kiện rất quan trọng là đất phải không có tranh chấp.
    Với tình hình hiện nay thì gia đình bạn phải giải quyết tranh chấp xong mới có đủ điểu kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Trước tiên phải giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất đã sau đó mới xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
    Nếu còn vướng mắc mời bạn tiếp tục hỏi để được tư vấn của luật sư./.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 08:59:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tắc bao giờ người lập di chúc cũng phải ký vào bản di chúc đó nếu không ký di chúc thì không hợp pháp. Tuy nhiên sau khi có văn bản đó UBND xã đã đo đạc và tách thửa đất thành hai phần thì có thể hiểu là thửa đất đã được bà nội bạn tiến hành chia.
    Việc bạn nói là gia đình bạn vẫn nộp thuế sử dụng đất từ khi được chia đến nay việc này thể hiện quá trình sử dụng đất của gia đình bạn là liên tục.
    Tôi không rõ vì nguyên nhân và cách làm như thế nào mà bác của bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất đó được.
    Hiện tại để tự thương lượng, hòa giải đề giải quyết vụ việc chắc chắn là không thể thực hiện được, do đó vụ việc sẽ phải được giải quyết tại tòa án huyện, tòa án sẽ căn cứ các chứng cứ mà các bên xuất trình để quyết định.
    Rất tiếc là chúng tôi không có hồ sơ của bạn để có thể tư vấn chi tiết hơn, vậy nếu còn thông tin thêm bạn có thể hỏi để được các luật sư tư vấn.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 08:47:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Nội dung tư vấn của bạn thươnggia78 cũng chính là những vấn đề tôi trả lời bạn tư vấn. Tôi đồng ý với ý kiến của bạn.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 08:45:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Rất vui vì có thể giúp bạn có giải pháp để giải quyết vướng mắc.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 08:44:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Trước hết luật sư không hiểu nhầm ý của em vì bạn viết rõ ràng là " sao biết được...." tuy nhiên nếu em nói bạn viết nhầm thì có thể hiểu được.
    Về vụ việc em hỏi luật sư trả lời như sau:
    Quan hệ vay tài sản vẫn thường xuyên xảy ra trong đời sống hàng ngày nó xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng hoặc các mục đích khác của một cá nhân, việc vay tài sản có thể thể hiện dưới hình thức hợp đồng vay tài sản, giấy vay tiền hoặc chỉ là nói miệng với giữa người cho vay và người vay.....
    Nếu người vay không có các hành vi như trốn nợ, không thực hiện việc trả nợ hoặc bỏ trốn....hoặc hứa hẹn đối với người cho vay tài sản nhưng khi nắm giữ được tài sản rồi lại không thực hiện công việc.... thì có thể đủ yếu tố cấu thành các tội xâm hại sở hữu của công dân.
    Trường hợp mợ em không có khả năng thanh toán hoặc cố tình dùng các thủ đoạn để  không thực hiện nghĩa vụ trả nợ... đồng thời lại có những hành vi bỏ trốn, đi khỏi nơi cư trú.....thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    Nếu không có các hành vi trên thì quan hệ đó vẫn là quan hệ dân sự và phải giải quyết theo quy định về pháp luật dân sự.
    Trên đây là một số nội dung tư vấn liên quan đến yêu cầu của em.
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:34:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn hơi "hồn nhiên" sao luật sư có thể biết được đó là quan hệ dân sự hay hình sự? Để có được câu trả lời đối với yêu cầu tư vấn của các bên trên diễn đàn các luật sư đã phải trải qua quá trình học tập trong các cơ sở đào tạo ngành luật và những kinh nghiệm tích lũy được từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp và dựa trên những thông tin trong yêu cầu tư vấn.
    Trong một số trường hợp không phải đợi đến khi bạn gây ra hậu quả nghiêm trọng mới bị cơ quan nhà nước xử lý. Tuy nhiên có nhiều điều luật quy định khi hành vi của người nào đó gây ra hậu quả nghiêm trọng thì mới bị xử lý hình sự. Đối với những trường hợp không gây hậu quả nghiêm trọng thì pháp luật  cũng quy định các hình thức giáo dục cải tạo khác như thông qua biện pháp hành chính xử phạt vi phạm hành chính, đưa người thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật vào các trại giáo dưỡng, các trung tâm.....
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:06:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào anh!
    Theo thông tin anh cung cấp và căn cứ quy định pháp luật thì hành vi trên của người này có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm tài sản được quy định tại Điều 139 và Điều 140 Bộ luật Hình sự. Nội dung các điều luật như sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
    1. 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Căn cứ các điều luật này thì ngoài trách nhiệm hình sự (phải chấp hành hình phạt tù) người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
    Những người bị hại (người bị mất tiền) sẽ được nhận lại tài sản.
    Trường hợp vì một lý do nào đó mà không muốn nhận lại tài sản hoặc có đơn về việc không yêu người phạm tội bồi thường thì sẽ không được nhận lại tài sản.
    Chúc anh may mắn!


     
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 11:39:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Trường hợp này cần phải xác định rõ là quan hệ dân sự hay hình sự.
    Nếu không có yếu tố hình sự thì phải giải quyết theo thủ tục dân sự và có thể khởi kiện vụ án dân sự để đòi tài sản;
    Trường hợp có yếu tố hình sự thì có thể mợ của em đã phạm một trong các tội sau:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Em tham khảo các điều luật này nhé./.
    Chúc em thành công!





  • Xem thêm     

    28/10/2011, 10:13:21 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tắc nhà nước bảo vệ quyền lợi của người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó người chú của bạn sẽ được nhà nước bảo hộ quyền lợi của mình.
    Bên cạnh đó ông bà nội của bạn không phải là người đứng tên quản lý sử dụng thửa đất đó vì vậy nó không phải là tài sản của ông bà nội bạn do đó sẽ không thể phân chia trong trường hợp này.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 10:09:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp thì việc chuyển nhượng đất giữa gia đình bạn và ông K là chưa đúng các quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể theo Điều 66 Nghị định 84/2007/ND-CP của Chính phủ thì từ ngày 1/1/2008 người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, phòng công chứng.
    Tóm lại về hình thức chuyển quyền sử dụng đất từ ông K cho gia đình bạn chưa đúng quy định pháp luật.
    Hiện tại gia đình bạn nên kê khai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận với ông K về việc thay đổi nội dung kê khai người sử dụng đất để họ đo vẽ lại và thay đổi tên người sử dụng đất trên hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
    Một nội dung bạn cần lưu ý là thỏa thuận giữa gia đình bạn và ông K thế nào nếu việc đăng ký quyền sử dụng đất là trách nhiệm của ông K thì gia đình bạn có thể đề nghị ông K tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình./.
    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 09:56:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Để có thể hạn chế các rủi ro khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn nên kiểm tra kỹ các thông tin liên quan đến thửa đất đó như đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? người chuyển nhượng có phải là người được sử dụng hợp pháp thửa đất đó không? Đất đó có đang bị thu hồi để thực hiện các dự án của nhà nước hay không?
    Bạn cũng nên tìm hiểu quy định pháp luật về  thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất....
    Tóm lại có nhiều nội dung bạn cần quan tâm để tránh xảy ra những rủi ro không mong muốn.
    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!
     
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 09:51:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo các quy định sau để biết gia đình mình có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không nhé, nếu đủ thì nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được giải quyết theo quy định.
    Cụ thể bạn có thể căn cứ vào Điều 49, Điều 50 Luật đất đai năm 2003:

    Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Điều 7, Nghị định 88/2009/ND-CP của chính phủ Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn tiếp.
    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    27/10/2011, 03:32:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn khẳng định chắc chắn những nội dung trên thì bắt buộc phải giải quyết tranh chấp xong gia đình bạn mới có thể đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
    Việc ông B đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng cần phải làm rõ, và về nguyên tắc đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng rồi thì cơ quan nhà nước sẽ không cấp cho người khác giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cùng thửa đất đó hoặc một phần thừa đất đó khi chưa có sự đồng ý, chưa có việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất có tên trong giấy chứng nhận.
    Vì vậy nếu gia đình bạn yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên vào lúc này là không thực hiện được, bạn có thể tham khảo điều 49, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 và Điều 7, Điều 14 Nghị định số 88/2009/ND-CP của Chính phủ  về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để biết rõ hơn nhé./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    27/10/2011, 02:25:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn cung cấp tôi có thể hiểu bạn là người thuộc địa phương khác đến mua thửa đất đó nên không biết rõ nguồn gốc lai lịch và những vấn đề có liên quan đến thửa đất và phần đất liền kế thửa đất của gia đình bạn nên mới có chuyện không biết ông B hoặc ông B tự xưng là người sử dụng đất bị nhà nước thu hồi nhưng chưa nhận tiền bồi thường.
    Thứ nhất, nếu ông B đúng là người như bạn nêu thì bạn cũng có thể thấy những điều không hợp lý vì từ năm 2003 đến nay gia đình bạn sử dụng phần đất đó ông B  không có ý kiến gì? Lý do ông B không có ý kiến gì....?
    Thứ hai có thể ông B là người trước đây từng sử dụng phần đất đó nhưng đã bị thu hồi nhưng do chính quyền chưa sử dụng nay ông B muốn lấn chiếm để sử dụng trái phép phần đất đó nên mới tranh chấp với gia đình bạn.
    Theo tôi trong trường hợp này bạn nên liên hệ trực tiếp với UBND xã, phường nơi có đất đó để tìm hiểu thông tin về nội dung ông B nói nếu có cơ sở khẳng định ông B không phải là người sử dụng đất hoặc ông B đã nhận tiền bồi thường nay lại muốn sử dụng trái phép phần đất đó bạn cũng nên có đơn phản ánh sự việc để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
    Bạn cũng nên biết về nguyên tắc phần đất đó gia đình bạn không có quyền sử dụng hợp pháp, ông B cũng chưa chắc là người được sử dụng phần đất trên, nếu việc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện xong thì phần đất đó chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền việc sử dụng phần đất đó như thế nào phụ thuộc vào quy hoạch kế hoạch sử dụng của địa phương.
    Đây cũng không phải là tranh chấp quyền sử dụng đất như bạn nghĩ.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    26/10/2011, 09:17:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Với những thông tin bổ sung của em, căn cứ các quy định hiện hành thì thứ nhất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn  liền với đất mà bố em đã thực hiện sẽ không thể công chứng được lý do vì diện tích này không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chắc hẳn chủ sử dụng cũ cũng không có giấy chứng nhận. Do đó cũng không thể lập di chúc tại phòng công chứng vì không đảm bảo điều kiện theo quy định.
    Có nghĩa rằng trước mắt gia đình em vẫn cứ sử dụng bình thường nếu bố em muốn để lại ngôi nhà trên cho người nào đó thì có thể lập di chúc có 2 người làm chứng (không thông qua công chứng tại phòng công chứng). Tuy nhiên nếu làm như vậy thì cũng không thể giải quyết triệt để quan hệ pháp luật được nên giờ gia đình em có thể họp gia đình để các thành viên cân nhắc xem xét và thống nhất giao ngôi nhà đó cho ai quản lý sau khi bố em mất mới là phương án khả thi và hạn chế xảy ra tranh chấp sau này./.
    Chúc em may mắn!
  • Xem thêm     

    25/10/2011, 11:23:45 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn chỉ nêu là mặt bằng xây dựng là 24m2 vậy thửa đất có ngôi nhà này có diện tích là bao nhiêu? Có đảm bảo được diện tích tối thiểu là 30m2 theo quy định của UBND thành phố Hà Nội không? Nếu diện tích đất là từ 30 m2 trở lên thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đó và liên hệ phòng công chứng để lập di chúc.
    Nếu diện tích thửa đất cũng chỉ là 24m2 thì có thể lập di chúc trên cơ sở giấy tờ chuyển nhượng ngôi nhà đó (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà).
    Về thủ tục hồ sơ khi muốn lập di chúc gồm:
    - Thủ tục có thể liên hệ với văn phòng công chứng;
    - Giấy tờ nhân thân của người lập di chúc, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản hợp pháp của người lập di chúc;
    - Thông tin về người được thụ hưởng (họ tên, ngày sinh, địa chỉ....).
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    25/10/2011, 08:47:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi thấy ở đây chắc bạn đang có sự nhầm lẫn nhất định vì:
    Mục đích của bạn là được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất nông nghiệp hay là đất thổ cư (đất ở đô thị)?

    Nếu là đất ở đô thị thì bắt buộc bạn phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang mục đích đất ở- đất thổ cư. Việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và việc chuyển mục đích sử dụng đất đó phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Tóm lại trong trường hợp của bạn nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất ở đô thị thì bắt buộc phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng./.
    Chúc bạn thành công!

    Về diện tích như bạn nói đã thỏa mãn điều kiện diện tích để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Xem thêm     

    24/10/2011, 09:02:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn nguyethoang000!
    Chúng tôi sẽ rất vui nếu những tư vấn của các luật sư có thể giúp bạn giải quyết được vướng mắc pháp lý của mình.
    Chúc bạn khỏe và thành công!