Tư Vấn Của Luật Sư: Võ Thị Hồng Hạnh - LsVothihonghanh

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 11:03:46 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Thứ nhất, theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm trẻ em dưới 16 tuổi. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được nhận làm con nuôi:

    - Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    - Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

    Thứ hai, trường hợp này được xem là trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010: "Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài". Và theo quy định tại Điều 28 Luật này thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

    Người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này thì mới được nhận con nuôi và phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi thì mới được bạn nhé.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 10:13:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

    Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

    …”

    Cũng theo quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

    1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

    b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

    c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

    d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

    đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

    2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

    3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

    a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

    b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

    Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

    4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Dựa trên những thông tin ban đầu mà bạn cung cấp, có thể thấy trường hợp này có dấu hiệu để đưa vào chế định Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 bởi vì sự thay đổi chính sách pháp luật là điều mà các bên trong hợp đồng không thể lường trước được tại thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận được trong một thời gian hợp lý, trường hợp này bạn có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng theo quy định nêu trên.

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu hợp đồng này không có yếu tố nước ngoài và các bên không có thỏa thuận lựa chọn tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của nguyên đơn giải quyết thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của bị đơn sẽ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án này.

    Phương thức gửi đơn khởi kiện và thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện sẽ được thực hiện theo Điều 190, 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023:

    Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

    3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

    4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

    1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

    Hi vọng thông tin đã cung cấp sẽ hữu ích cho bạn.

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:24:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    "Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

    1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

    2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

    3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."

    Theo đó giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung không phù hợp với giấy khai sinh (trong đó bao gồm ngày/tháng sinh) thì phải điều chỉnh lại phù hợp với giấy khai sinh.

    Vì vậy trong trường hợp nội dung trên CCCD không trùng khớp với giấy khai sinh thì phải cấp lại CCCD.

    Về trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước mới từ ngày 01/7/2024 được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP và có thể thực hiện tại cơ quan quản lý thẻ căn cước hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia. Cụ thể như sau:

    (1) Tại cơ quan quản lý căn cước:

    - Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định tại  khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 là:

    - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

    - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

    Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi;

    - Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;

    - Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.

    (2) Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia

    - Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;

    Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục tại cơ quan quản lý căn cước như trên;

    - Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023;

    - Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

    Lưu ý trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.

    - Phí cấp lại Căn cước công dân

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định:

    "Điều 4. Mức thu lệ phí

    1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

    b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

    c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

    2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này."

    Theo đó việc cấp đổi lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước (trong đó có bao gồm trường hợp có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước) thì mức thu phí là 50.000 đồng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    11/11/2024, 03:34:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện đang áp dụng thì bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có 02 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, không có chế độ thai sản nên nếu bạn có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025) thì trường hợp tham gia BHXH tự nguyện cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện theo quy định. Cụ thể về điều kiện hưởng như sau:

    "Điều 94. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

    1. Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ sinh con;

    b) Lao động nam có vợ sinh con.

    2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản.

    3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản.

    4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    6. Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện."

    Lưu ý phải thuộc đối tượng và đủ điều kiện hưởng thì mới được hưởng. Mức trợ cấp như sau:

    "Điều 95. Trợ cấp thai sản

    1. Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.

    Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.

    2. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ."

    Như vậy, mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. Và tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ thì mức trợ cấp thai sản được Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 11:06:08 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời dựa trên những dữ kiện bạn cung cấp như sau:

    Căn cứ Khoản 11 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

    "11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.

    Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công."

    Như vậy, khi doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho người lao động thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công.

    Tuy nhiên, người lao động chưa phải nộp thuế thu nhập từ tiền lương tiền công ngay tại thời điểm được nhận thưởng bằng cổ phiếu từ doanh nghiệp, chỉ khi nào người lao động chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì mới phải khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, tại thời điểm bạn nhận cổ phiếu thưởng vào năm 2022, bạn chưa phải nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đến năm 2024, bạn chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì sẽ tiến hành khai thuế TNCN đối với hai khoản thu nhập, cụ thể:

    - Thu nhập từ tiền lương, tiền công do được nhận cổ phiếu thưởng

    - Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần.

    Việc khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

    "Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

    1. Khấu trừ thuế

    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

    ...

    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    ..."

    Tại thời điểm bạn chuyển nhượng cổ phiếu thưởng bạn đã nghỉ việc tại công ty do đó sẽ thuộc đối tượng tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC nên công ty tiến hành khấu trừ thuế TNCN 10% trên giá trị cổ phiếu thưởng bạn nhận được. Thời điểm bạn được công ty thưởng cổ phiếu giá trị cổ phiếu là 60USD/cổ phiếu do đó số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bạn phải nộp là 10%*40*60 USD.

    Như vậy, công ty xác định số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công mà công ty khấu trừ của bạn 10%*40*60 USD là phù hợp với quy định hiện hành.

    Trân trọng!