Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây nhà và yêu cầu hoàn trả tiền

Chủ đề   RSS   
  • #618034 03/12/2024

    nguyentantai0311

    Sơ sinh

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:03/12/2024
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây nhà và yêu cầu hoàn trả tiền

    Em xin hỏi là em có ký hợp đồng xây nhà với chủ thầu và đã ứng trước cho thầu 180 triệu, đã tiến hành ép cọc và đổ đá, nhưng đã 3 tháng kể từ ngày ký hợp đồng mà do nhà nước thay đổi luật nên không xin được giấy phép, và em báo nhà thầu thanh lý hợp đồng và hoàn trả lại tiền dư cho em, nhưng đã hơn 1 tháng nhà thầu hẹn nhưng không tiến hành thanh lý, em xin hỏi em có kiện được hay không và thủ tục như thế nào ạ. Em cám ơn!

    Chính tả
     
    99 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #618055   06/12/2024

    LsVothihonghanh
    LsVothihonghanh

    Luật sư địa phương

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2019
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 3 lần
    Lawyer

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây nhà và yêu cầu hoàn trả tiền

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

    Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

    …”

    Cũng theo quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

    1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

    b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

    c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

    d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

    đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

    2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

    3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

    a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

    b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

    Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

    4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Dựa trên những thông tin ban đầu mà bạn cung cấp, có thể thấy trường hợp này có dấu hiệu để đưa vào chế định Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 bởi vì sự thay đổi chính sách pháp luật là điều mà các bên trong hợp đồng không thể lường trước được tại thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận được trong một thời gian hợp lý, trường hợp này bạn có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng theo quy định nêu trên.

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu hợp đồng này không có yếu tố nước ngoài và các bên không có thỏa thuận lựa chọn tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của nguyên đơn giải quyết thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của bị đơn sẽ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án này.

    Phương thức gửi đơn khởi kiện và thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện sẽ được thực hiện theo Điều 190, 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 78 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023:

    Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

    3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

    4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

    1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

    Hi vọng thông tin đã cung cấp sẽ hữu ích cho bạn.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LsVothihonghanh vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/12/2024)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau: