Tư Vấn Của Luật Sư: LS NHÂM LAN - LSNHAMLAN

Luật sư đã tư vấn:

2 Trang 12>
  • Xem thêm     

    18/09/2024, 09:52:06 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Hành vi của bạn nam trước đây bạn quen có thể bị xem xét xử lý về:

    1/. Xử phạt hành chính do “Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội” (theo quy định tại điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP).

    2/. Trách nhiệm dân sự do danh dự nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm (theo quy định tại điều 592 BLDS).

    3/. Trách nhiệm hình sự

    - Về tội “truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” (điều 326 BLHS);

    - Về tội “làm nhục người khác” (điều 155 BLHS).

    Bạn có thể nói chuyện với bạn nam này, yêu cầu chấm dứt các hành vi gửi hình ảnh, đăng lên mạng, nhắn tin đe dọa... Trường hợp, không chấm dứt bạn có thể gửi đơn trình báo/tố cáo đến cơ quan Công an nơi bạn nam đó sinh sống, kèm theo những hành vi mà bạn nam đó đã thực hiện để giải quyết theo quy định pháp luật.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

     

  • Xem thêm     

    18/09/2024, 09:29:57 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trường hợp này bạn nên trình báo đến cơ quan Công an nơi bạn sinh sống về việc bị lừa và "treo tiền" trên mạng, để cơ quan Công an có biện pháp xử lý.

    Không nên liên hệ với bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác để lấy lại tiền “bị treo” này, bởi: rất có thể bạn sẽ bị lừa thêm một lần nữa với những tổ chức, cá nhân này và cũng không lấy lại được tiền “bị treo”.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    14/08/2024, 03:16:24 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Di chúc của ông bạn có nội dung "Nếu Bác tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất phải được sự đồng ý của Cô tôi". Nội dung này cũng đã được thể hiện trên GCN mới

    1/. Việc “chuyển nhượng”“tặng cho” có sự khác nhau, nên khi Bác bạn “tặng cho” thì không cần có sự đồng ý của Cô bạn (vì Bác bạn không chuyển nhượng).

    Giữa “chuyển nhượng” “tặng cho” có điểm chung là sau khi “chuyển nhượng” hoặc“tặng cho” thì Bác của bạn cũng không còn là người có quyền sử dụng thửa đất mà ông bạn để lại. Do đó, khi “tặng cho” Bác bạn có thể tôn trọng và hỏi ý kiến Cô của bạn (việc này là không bắt buộc).

    Khi làm thủ tục sang tên, người nhận tặng cho là người đứng tên trên GCN, khi đổi phôi GCN mới thì sẽ không còn nội dung trên nữa.

    2/. - “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” (điều 621 BLDS).

    Theo đó, việc Cô bạn để lại di chúc liên quan đến nội dung "Nếu Bác tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất phải được sự đồng ý của Cô tôi" sẽ không có hiệu lực. Vì: Đây không phải là tài sản của Cô bạn nên việc để lại di chúc đối với nội dung này là không phù hợp.

    - Tại khoản 9 điều 372 BLDS quy định “Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế …” là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ.

    Theo đó, việc Cô bạn ủy quyền liên quan đến nội dung "Nếu Bác tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất phải được sự đồng ý của Cô tôi” (nếu có) sẽ chấm dứt hiệu lực khi Cô bạn chết.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    14/08/2024, 10:58:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đầu tiên, cần xem xét con đường cũ đó là có sẵn từ xưa đến nay, là đất công, thuộc quyền quản lý của Nhà nước hay là do trước đây các chủ sử dụng đất đã tự thỏa thuận với nhau để một phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình ra làm lối đi và được ghi nhận trên bản đồ địa chính.

    Nếu con đường đó là thuộc đất công cộng, thuộc quyền quản lý của Nhà nước thì gia đinh bạn không có quyền xây dựng trên diện tích đất đó.

    Nếu con đường đó được hình thành do các gia đình, chủ sử dụng đất tự nguyện sử dụng phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình làm đường đi chung, không phải là đất giao thông công cộng thì lối đi này vẫn thuộc quyền sử dụng chung hợp pháp của các đồng chủ sử dụng đất này. Khi đó, các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi (vị trí, diện tích) của đường đi này.

    Trường hợp của gia đình bạn có thể hỏi lại về nguồn gốc của đường đi này, lập văn bản thỏa thuận của các gia đình (nếu có nguồn gốc là đất của các gia đình tự bỏ ra để làm đường đi chung) và gặp cán bộ địa chính ở địa phương để được hướng dẫn trình tự, thủ tục làm sổ (đo đạc, văn bản thỏa thuận/cam kết về việc thay đổi lối đi…).

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    14/08/2024, 09:42:40 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    - Việc Tòa án xử lý như thế nào thì còn phụ thuộc vào chứng cứ (hồ sơ, tài liệu, lời khai…) mà các bên cung cấp đến Tòa.

    - Lệ phí Tòa án bạn có thể tham khảo tại mục b, c 1,3 phần II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    II

    Án phí dân sự

     

    1.3

    Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

     

    b

    Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c

    Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

     

    - Phần lãi vượt quá quy định của pháp luật có được tính toán lại số nợ gốc không?

    Tại khoản 1, điều 468 BLDS quy định như sau:

    “Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”.

    Theo đó, phần lãi các bên thỏa thuận vượt quá 20%/năm thì phần lãi suất quá 20%/năm sẽ không có hiệu lực.

    Việc có được tính toán lại số nợ gốc có thể được chấp nhận dựa trên quy định trên.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    13/08/2024, 10:13:37 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    1/. Khi đơn vị gặp khó khăn về kinh tế (không có nguồn thu): không được cắt giảm lao động.

    Đơn vị sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp theo quy định tại điều 34, 36, 42 Bộ luật Lao động.

    2/. Trong thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có phải đến nơi làm việc. Nếu đơn vị sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận thì có thể người lao động không cần đến nơi làm việc.

    3/. Trong thời gian 45 ngày báo trước, người lao động không đến làm việc mà không có lý do chính đáng, giữa người sử dụng lao động và người lao động không có thỏa thuận nào khác, thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật thì có thể xử lý kỷ luật.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 11:36:13 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Do không rõ game trên lừa đảo người chơi như thế nào? Nên bạn có thể tìm hiểu và tham khảo một số cơ quan có thẩm quyền như sau:

    • Cơ quan cấp phép, quản lý việc phát hành game đó
    • Cơ quan Công an (nếu có dấu hiệu hình sự về “lừa đảo”)

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 11:24:35 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Trong một số ngành có quy định về yêu cầu lý lịch đối với gia đình của bên mà người trong ngành định kết hôn (ví dụ: Bộ đội, Công an) hoặc khi xét lý lịch để vào Đảng cũng xem xét đến lý lịch bên vợ/chồng.

    Do đó bạn có thể tìm hiểu quy định của ngành bạn đang làm việc có thuộc trường hợp trên không? Hoặc có quy định hạn chế nào không?

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 10:59:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    - Về nhà thầu là “Chi nhánh đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại từ ngày 16/5/2016” bạn có thể liên hệ với Công ty chủ quản của chi nhánh đó để giải quyết vấn đề công ty bạn đang gặp phải.

    - Về nhà thầu là “Công ty đã bị Sở KH&ĐT tỉnh thu hồi giấy phép hoạt động do bị cưỡng chế nợ đọng thuế, nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” bạn có thể tìm hiểu xem tình hình tài sản, tài chính của Công ty xem có khả năng thanh toán hay không?

    Trường hợp Công ty có tài sản, khả năng thanh toán thì bạn có thể yêu cầu công ty trả và/hoặc khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 10:39:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:

    “Điều 146. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

    1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất....”.

    Như vậy, đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có thể được cấp sổ đỏ nếu được hình thành trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành. Việc cấp sổ đỏ cho đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật về đất đai.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 10:28:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Ở góc độ văn hóa, việc trao nhận quà cưới là một phong tục, tập quán của người Việt Nam. Việc này xuất phát từ sự thiện chí của hai bên.

    Dưới góc độ pháp lý, việc trao nhận quà cưới có thể xem là một hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản. Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

    Trong đó, hợp đồng tặng cho tài sản chia làm 02 loại:

    – Hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện:

    Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

    – Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện:

    Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, khi nhà trai tặng quà cưới cho bạn trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc và không có điều kiện cụ thể nào, và bạn đồng ý nhận thì khi hủy hôn, nhà trai không có quyền đòi lại quà cưới. Việc trả lại hay không phụ thuộc vào bạn.

    Trường hợp nhà trai đặt điều kiện sau khi trao quà cưới thì không được hủy hôn, nếu hủy hôn phải trả lại quà cưới thì vẫn được đòi lại quà cưới.

    Bạn không phải bồi thường, vì việc kết hôn là tự nguyện của 2 bên.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 10:26:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Ở góc độ văn hóa, việc trao nhận quà cưới là một phong tục, tập quán của người Việt Nam. Việc này xuất phát từ sự thiện chí của hai bên.

    Dưới góc độ pháp lý, việc trao nhận quà cưới có thể xem là một hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản. Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

    Trong đó, hợp đồng tặng cho tài sản chia làm 02 loại:

    – Hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện:

    Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

    – Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện:

    Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, khi nhà trai tặng quà cưới cho bạn trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc và không có điều kiện cụ thể nào, và bạn đồng ý nhận thì khi hủy hôn, nhà trai không có quyền đòi lại quà cưới. Việc trả lại hay không phụ thuộc vào bạn.

    Trường hợp nhà trai đặt điều kiện sau khi trao quà cưới thì không được hủy hôn, nếu hủy hôn phải trả lại quà cưới thì vẫn được đòi lại quà cưới.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 10:09:27 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về việc bạn đứng ra vay ngân hàng: khi đến hạn trả nợ thì bạn (người vay) sẽ phải trả nợ cho ngân hàng. Khi không trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng gì đến CIC (Nợ xấu) của bạn

    Về việc bạn đứng tên xe ô tô: khi có các vấn đề liên quan đến xe ôtô bạn sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm (ví dụ: xe vi phạm giao thông…)

    Về việc bạn ủy quyền toàn bộ trách nhiệm về tài sản (sử dụng, định đoạt…): người được ủy quyền có toàn quyền sử dụng xe, bao gồm cả việc chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp…

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:55:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1/. Hành vi của A, B có dấu hiệu phạm tội “hiếp dâm người dưới 16 tuổi” theo quy định tại điều 142 BLHS, khung hình phạt có thể phải chịu “tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình” theo khoản 3, điều 142 BLHS.

    2/. B (16 tuổi 3 tháng) có thể phải chịu hình phạt nặng nhất là 18 năm tù theo quy định tại khoản 1, điều 101 BLHS.

    “Điều 101. Tù có thời hạn

    Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định...”.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:53:28 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi chở bạn đi mua ma túy có thể được xem là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm theo quy định tại điều 250 BLHS.

    Trong trường hợp của bạn, bạn cần chứng minh việc bạn có biết người bạn chở đang muốn đi mua ma túy hay không. Nếu bạn biết nhưng vẫn chở người này đi thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như quy định trên.

    Trường hợp bạn có ông ngoại là liệt sĩ thì cần nộp giấy tờ chứng minh ông ngoại bạn là liệt sĩ và bạn được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2, điều 51 BLHS. Ngoài ra, bạn có thể có các tình tiết giảm nhẹ khác quy định tại khoản 1, điều 51 BLHS (ví dụ như: thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải...) để được hưởng mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc có thể được hưởng án treo khi có các điều kiện theo quy định của pháp luật.

    Việc quyết định hình phạt là do hội đồng xét xử quyết định nên Luật sư không thể trả lời chính xác cho bạn được.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:52:14 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    1/. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc của bố (trong độ tuổi lao động, bị khuyết tật):

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

    - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn..).

    2/. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc của bác (trong độ tuổi lao động, bị khuyết tật):

    2.1. Bác ruột là người không nơi nương tựa được coi là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế khi:

     

    - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    2.2. hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với bác ruột bao gồm:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh;

    - Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    Trong đó, các giấy tờ hợp pháp xác định trách nhiệm nuôi dưỡng là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

    + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có);

    + Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;

    + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng;

    + Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

    - Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:

    + Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

    + Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn....).

    3/. Trình tự, thủ tục

    Bạn có thể ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện hoặc tự thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh (người phụ thuộc) thì người nộp thuế cần thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

    Trường hợp tự đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC. Các bước thực hiện kê khai giảm trừ gia cảnh như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người phụ thuộc gồm:

    - Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20-ĐK-TCT.

    - Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên bổ sung bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.

    - Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi bổ sung bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.

    - Đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài bổ sung bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.

    Lưu ý đối với trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế như trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc. Người lao động phát sinh thuế TNCN phải nộp, nộp hồ sơ kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tương ứng sau:

    - Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả những tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

    - Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

    - Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác.

    - Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.

    Bạn có thể tham khảo nộp online hồ sơ tại trang: thuedientu.gdt.gov.vn

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:51:02 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mẹ bạn đã dùng để thế chấp trong ngân hàng (Giấy chứng nhận này do ngân hàng đang giữ bản gốc) nên bạn không thể tự ý bán được. Mặt khác, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn (ông ngoại, bà ngoại, cha dượng, bạn, em trai bạn) đều phải ký hồ sơ hoặc ủy quyền cho bạn ký hồ sơ liên quan đến việc rút tài sản thế chấp, chuyển nhượng....

    Nếu bạn muốn bán thì có thể liên hệ ngân hàng để rút tài sản thế chấp, điều này đồng nghĩa với việc phải trả các khoản nợ mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã dùng để thế chấp.

    Bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn có thể phối hợp với ngân hàng để thỏa thuận về việc trả nợ, bán tài sản thế chấp để trả nợ, nếu thực hiện sớm thì số lãi phát sinh từ khoản vay vì thế cũng ít hơn nếu để ngân hàng thực hiện theo quy định và phát mãi tài sản.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của mẹ bạn sau khi bán/phát mãi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, án phí (Tòa án), chi phí liên quan đến việc thi hành án (kê biên, đấu giá, cưỡng chế....).... Khi đó, nếu tiền (từ việc bán/phát mãi đất của mẹ bạn) còn thì mới được chia cho những người thừa kế thứ nhất của mẹ bạn (và ngược lại).

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:50:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” (điều 624 BLDS 2015). Theo đó, chồng bạn có thể lại di chúc để định đoạt phần tài sản của chồng bạn khi chết đi.

    Di sản chồng bạn để lại trong trường hợp này là phần tài sản của chồng bạn trong khối tài sản chung với bạn: 420m2 đất : 2 = 210 m2 đất và ½ giá trị căn nhà.

    Trường hợp di chúc chồng bạn để lại là hợp pháp thì cần được tôn trọng và thực hiện.

    Tại khoản 1 điều 644 và điểm a, khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định:

    - “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

    - “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”;

    Theo đó: Bạn, con B (dưới 18 tuổi của vợ chồng bạn) là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, bạn và con B được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

    Khi di sản chồng bạn để lại: 210m2 đất được chia theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn gồm: bạn, con A, con B, con C được chia như sau: 210m2 : 4 = 52,5m2 (*).

    Do chồng bạn để lại di chúc (giả sử di chúc này hợp pháp), thì bạn và con B là những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, mỗi người được hưởng 2/3 của một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật (*): 52,5 x 2/3 = 35 m2. Khi đó, phần di sản C được hưởng là: 210m2 – 35m2 – 35m2 = 140m2.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    08/08/2024, 09:48:30 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quy định tại điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”.

    Tại điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm .... tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    ....

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Do đó, cần xác định việc bố mẹ chồng bạn tặng cho mảnh đất đứng tên bạn ở sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân là tặng cho riêng bạn hay tặng cho hai vợ chồng bạn (có thể xác định dựa trên hợp đồng/văn bản/tài liệu thể hiện nội dung tặng cho mà của bố mẹ chồng bạn đã ký, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận QSDĐ…).

    Khi đó có hai trường hợp xảy ra:

    - Trường hợp 1: bố mẹ chồng bạn tặng cho riêng bạn thì chồng (cũ) của bạn không có quyền đối với mảnh đất đó (nếu bạn và chồng không có thỏa thuận khác).

    - Trường hợp 2: bố mẹ chồng bạn tặng chung hai vợ chồng bạn thì chồng (cũ) của bạn có quyền đối với mảnh đất đó.

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    24/07/2024, 12:46:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LSNHAMLAN
    LSNHAMLAN

    Luật sư địa phương


    Tham gia:13/06/2024
    Tổng số bài viết (40)
    Số điểm: 230
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1/. Hành vi của A, B có dấu hiệu phạm tội “hiếp dâm người dưới 16 tuổi” theo quy định tại điều 142 BLHS, khung hình phạt có thể phải chịu “tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình” theo khoản 3, điều 142 BLHS.

    2/. B (16 tuổi 3 tháng) là đồng phạm với A, có thể phải chịu hình phạt nặng nhất là 18 năm tù theo quy định tại khoản 1, điều 101 BLHS.

    “Điều 101. Tù có thời hạn

    Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

    1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định...”.

     

    Trên đây là phản hồi của LS. Nhâm Lan về vấn đề bạn thắc mắc.

    Trường hợp cần tư vấn, giải đáp vui lòng liên hệ qua email: luathoangphat@gmail.com hoặc SĐT: 0875 198 555/ 0388 272 928.

    Trân trọng!

     

2 Trang 12>