Tư Vấn Của Luật Sư: NGUYỄN QUỐC THÀNH - lsnguyenquocthanh

Luật sư đã tư vấn:

2 Trang 12>
  • Xem thêm     

    21/01/2025, 04:24:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Thứ nhất, theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật lao động 2019: "4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."

    Thứ hai, tại khoản 3, 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

    "Điều 80. Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ

    3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:

    ...

    a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;

    b) Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;

    c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

    4. Nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:

    a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

    b) Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;

    c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ."

    Như vậy, có thể thấy chế độ "nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ" và chế độ "nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi" là hai chế độ riêng biệt. Trong trường hợp người lao động thỏa điều kiện của từng chế độ thì vẫn được hưởng quyền lợi của mình, tức là vẫn được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào giờ làm việc (thời gian hành kinh) và nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc (trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi).

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    21/01/2025, 03:33:49 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Đối với tác phẩm của tổ chức cá nhân nước nước muốn được bảo hộ tại Việt Nam thì trước hết phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

    Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có chức năng giám định thực hiện sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả bao gồm:

    - Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan;

    - Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;

    - Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.

    - Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định.

    Đồng thời cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu có nghi vấn ăn cắp ý tưởng từ nước ngoài để tạo lên 1 sản phẩm nghệ thuật lưu hành ở Việt Nam thì Cục bản quyền tác giả không có quyền thẩm định sản phẩm âm nhạc của nước ngoài này. Mà phải do một trong các chủ thể nêu trên yêu cầu tổ chức cá nhân có chức năng giám định thực hiện việc giám định sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó.

    Căn cứ pháp lý tham khảo:

    + Điều 92 đến Điều 109 Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

    + Điều 39 đến Điều 53 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 11:01:22 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Nghị định 178/2024/NĐ-CP đang hướng dẫn về Chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Do đó, việc thực hiện chính sách tại văn bản này áp dụng khi có sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp chứ không phải áp dụng theo nguyện vọng của cá nhân. Tại văn bản có nêu"

    "Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

    c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

    ...

    Điều 10. Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này

    Viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:

    1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:

    a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

    b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hướng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

    2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    4. Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp."

    Theo đó, những đối tượng Điều 2 khi bị thôi việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp mà có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP (tức thiếu từ đủ 2 năm trở lên cho đến khi đủ tuổi về hưu tại 2 Phụ lục này) mà không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 thì được hưởng chính sách tại Điều 10.

    Chứ với thông tin là viên chức, có đóng BHXH từ tháng 5/2012 đến giờ thì không thể khẳng định chắc chắn chính sách được. Chỉ có thể xác định là chưa đủ số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu theo các trường hợp tại Điều 7 mà thôi.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 10:32:00 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Với nội dung bạn hỏi thì theo Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

    "Điều 9. Các khoản giảm trừ

    Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

    1. Giảm trừ gia cảnh...

    d) Người phụ thuộc bao gồm:

    d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

    Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

    d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng."

    Như vậy, trường hợp con bạn học vượt, hoàn thành khóa học và đã có bằng đại học rồi thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc theo quy định trên nữa. Từ thời điểm con bạn có bằng đại học thì sẽ không còn giảm trừ gia cảnh.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 10:06:09 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:

    "Điều 3. Điều kiện chung

    1. Về ngành đào tạo và trình độ đào tạo dự kiến mở

    2. Về đội ngũ giảng viên

    a) Có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (bao gồm giảng viên toàn thời gian và giảng viên thỉnh giảng), đáp ứng yêu cầu đội ngũ giảng viên theo quy định về chuẩn chương trình đào tạo của trình độ đào tạo, lĩnh vực, nhóm ngành và ngành đào tạo, trong đó giảng viên thỉnh giảng (tính theo từng năm học) chỉ đảm nhận tối đa 30% khối lượng giảng dạy ở mỗi thành phần trong chương trình đào tạo; các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Nghệ thuật (quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), giảng viên thỉnh giảng có thể đảm nhận tối đa 40% khối lượng giảng dạy ở mỗi thành phần trong chương trình đào tạo;

    b) Đối với các ngành đào tạo giáo viên tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, ngành đào tạo Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam, ngành đào tạo Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài, ngành đào tạo Thể dục, thể thao (theo quy định tại Danh mục thống kê ngành đào tạo), ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Nghệ thuật thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này và các quy định sau:

    - Giảng viên có danh hiệu là Nghệ sĩ Nhân dân hoặc Nghệ nhân Nhân dân hoặc Nhà giáo Nhân dân do Nhà nước trao tặng, đồng thời có bằng thạc sĩ ngành phù hợp với ngành đào tạo dự kiến mở có thể thay cho giảng viên có bằng tiến sĩ và không phải là giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện giảng dạy chương trình đào tạo (đối với mở ngành đào tạo trình độ đại học); hoặc đồng thời có bằng tiến sĩ ngành phù hợp với ngành đào tạo dự kiến mở có thể thay cho giảng viên có chức danh phó giáo sư và không phải là giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện giảng dạy chương trình đào tạo;

    - Riêng ngành đào tạo ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam, giảng viên là người dân tộc thiểu số hoặc người có hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa dân tộc thiểu số phù hợp với ngôn ngữ văn hóa dân tộc thiểu số của ngành đào tạo dự kiến mở, đồng thời có bằng thạc sĩ có thể thay cho giảng viên có bằng tiến sĩ và không phải là giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện giảng dạy chương trình đào tạo (đối với mở ngành đào tạo trình độ đại học); hoặc đồng thời có bằng tiến sĩ có thể thay cho giảng viên có chức danh phó giáo sư và không phải là giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện giảng dạy chương trình đào tạo.

    Như vậy có thể thấy điều kiện về ngành đào tạo và trình độ đào tạo tiến sỹ yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (bao gồm giảng viên toàn thời gian và cả giảng viên thỉnh giảng), đáp ứng yêu cầu đội ngũ giảng viên theo quy định về chuẩn chương trình đào tạo của trình độ đào tạo.

  • Xem thêm     

    20/01/2025, 10:00:28 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:

    "Điều 3. Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
     
    1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên
     
    Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
     
    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.
     
    b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).
     
    c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
     
    d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
     
    2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
     
    a) Thời gian tập sự.
     
    b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
     
    c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
     
    d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
     
    đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
     
    e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này."

    Do đó, đối chiếu quy định này thì thời gian để không tính hưởng phụ cấp thâm niên thì không áp dụng đối với trường hợp Giáo viên trong năm xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, miễn là có thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập hoặc các trường hợp khác nêu tại khoản 1 Điều 3 vẫn được hưởng chế độ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    16/01/2025, 02:42:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Đối với trường hợp của mình thì đã dính vào một vụ lừa đảo qua mạng tuy nhiên với khoản tiền vay Momo là do chính con của mình thực hiện, Momo cho vay đúng theo quy định pháp luật nên sẽ không yêu cầu Momo thanh toán lại khoản tiền này được. Vì vậy ở đây chỉ có thể xử lý ở hướng trình báo cơ quan công an, tố giác hành vi "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" để điều tra, truy cứu xử lý hình sự với đối tượng lừa đảo.

    Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định:

    "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    ..."

    Như vậy với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 20 triệu là đã thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy mình có quyền trình báo cơ quan công an để được hỗ trợ giải quyết.

    Đồng thời việc cơ quan công an đề cập "khi nào bị lừa trên 500 triệu thì mới hỗ trợ" là không đúng quy định. Căn cứ nguyên tắc tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2020/TT-BCA quy định:

    "Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    ...

    2. Đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đều phải được tiếp nhận, phân loại, xử lý, kiểm tra, xác minh, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định, không để lọt tội phạm, người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người hoặc pháp nhân thương mại vô tội."

    Do đó việc cơ quan công an không hỗ trợ là không đúng, mình có quyền khiếu nại trực tiếp đến thủ trưởng của cơ quan điều tra để được hỗ trợ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    10/01/2025, 10:06:08 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Tại E-HSMT theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có đề cập:

    "Trường hợp thời điểm đóng thầu sau ngày kết thúc năm tài chính của nhà thầu (năm Y) và trước hoặc trong ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tính từ ngày kết thúc năm Y, yêu cầu về nộp báo cáo tài chính áp dụng đối với các năm trước của năm Y (năm Y-1; Y-2…).

    Ví dụ 1: Thời điểm đóng thầu là vào ngày 20/3/2024, năm tài chính của nhà thầu kết thúc vào ngày 31/12 và E-HSMT yêu cầu nhà thầu nộp báo cáo tài chính của 03 năm gần nhất thì nhà thầu phải nộp báo cáo tài chính của các năm 2020, 2021, 2022)."

    Theo đó, nếu thời điểm đóng thầu trước ngày cuối cùng của tháng 3/2025 thì không yêu cầu BCTC của năm 2024 mà sẽ sử dụng báo cáo năm liền trước năm 2024, tức là 2023.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    07/01/2025, 11:56:06 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Bạn sinh tháng 01/1973 đối chiếu với Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường của bạn là khi đủ 62 tuổi (tức tháng 01/2035). Nếu bạn xin nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy trong năm 2025 thì thời điểm nghỉ bạn còn ít hơn 10 năm nữa sẽ đủ tuổi nghỉ hưu theo độ tuổi bình thường tại Phụ lục I nên sẽ được hưởng chế độ tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:

    "Điều 7. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi

    Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:

    1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:

    a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:

    ...

    Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.

    b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.

    2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

    ...

    b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

    Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

    Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;

    Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    ...

    3. Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được."

    Theo đó, nếu tự nguyện xin nghỉ trong năm 2025 thì bạn sẽ hưởng chế độ sau:

    - Được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.

    - Được hưởng lương hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.

    - Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

    - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    - Có thể được khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởngNghị định 98/2023/NĐ-CP.

    Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì để nghỉ hưởng chế độ này thì bạn nên làm đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi gửi cho Thủ trưởng đơn vị mình đang công tác để được xem xét giải quyết.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    06/01/2025, 01:59:53 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 4 Điều 19 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 quy định:

    "Điều 19. Thuế suất ưu đãi

    ...

    4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:

    a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

    ...

    Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

    ..."

    Căn cứ khoản 3 Điều 20 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 quy định:

    "Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

    ...

    3.37 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

    ..."

    Căn cứ khoản 5 Điều 18 Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC năm 2019 quy định:

    "Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

    ...

    5.26 Về dự án đầu tư mới:

    a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

    - Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

    - Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

    - Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

    - Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

    Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    ..."

    Theo Phụ lục III của Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì khu công nghiệp là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.

    Các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong khu công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

    - Áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian mười năm (10 năm).

    - Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

    Lưu ý: Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 09:37:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Hiện tại việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Viên chức có thể đăng ký xét hăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét theo quy định của pháp luật.

    Đối với trường hợp bạn là viên chức giáo viên trung học cơ sở hạng III muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên giáo viên trung học cơ sở hạng II thì các tiêu chuẩn chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm: tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. (Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT).

    Trong đó, đối với tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ có yêu cầu để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) bạn phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có quy định trong trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bạn đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng II thì bạn chỉ cần đảm bảo có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) sẽ được xem là đủ điều kiện để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    26/12/2024, 04:34:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn. Đối với thắc mắc của bạn, tôi có ý kiến như sau:

    Về vấn đề xếp lương:

    Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/12/2023 quy định:

    "5. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức theo quy định tại Nghị định này mà trước đó đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) thì thời gian đó được tính làm căn cứ để xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

    Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với các trường hợp quy định tại khoản này."

    Tại Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BNV quy định:

    "Điều 4. Xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2023

    1. Trường hợp đang xếp lương theo các bảng lương quy định của nhà nước thì việc xếp lương tương ứng với từng trường hợp được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức thực hiện như sau:

    a) Trường hợp đang xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức hoặc viên chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;

    ..."

    Khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV quy định:

    "II. CÁCH XẾP LƯƠNG

    ...

    2. Xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức:

    a. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng nhóm ngạch với ngạch cũ (ngạch cũ và ngạch mới có cùng hệ số bậc lương), thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới.

    b. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.2 sang ngạch thuộc A2.1), thì thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư này.

    c. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì thực hiện như cách xếp lương hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 này và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được thực hiện như hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 mục II Thông tư này.

    ..."

    Theo các quy định trên thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó của bạn sẽ được tính làm căn cứ để xếp lương khi trúng tuyển vào viên chức. Nếu bạn trúng tuyển vào đúng vị trí bạn làm việc theo Hợp đồng lao động trước đó thì bạn sẽ được xếp ngang bậc lương đang hưởng và được tính thời gian công tác để nâng bậc lương lần sau.

    Về vấn đề phụ cấp thâm niên:

    Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo quy định:

    "Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:

    1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).

    2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.

    3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.

    Điều 3. Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên

    Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.

    b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).

    c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).

    d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

    2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    a) Thời gian tập sự.

    b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.

    c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

    đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

    e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này."

    Theo quy định trên nếu bạn trúng tuyển vào viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) thì bạn sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo sẽ bao gồm cả thời gian bạn giảng dạy theo Hợp đồng lao động trước đó.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 11:31:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Đối với trường hợp một người khi qua đời tài sản của họ sẽ được để thừa kế. Và những đối tượng thừa kế sẽ có hai diện là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong đó, nếu người chết để lại di sản nhưng không có di chúc thì phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật. Hiện tại những người thừa kế theo pháp luật sẽ được chia thành ba hàng thừa kế như sau:

    - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Và theo nguyên tắc chia thừa kế thì những người ở hàng thừa kế thứ nhất là những người được thừa kế di sản đầu tiên. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Và nếu những người có quyền thừa kế không có thỏa thuận khác thì di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế cùng hàng.

    Như vây, đối với trường hợp của bạn sau khi ba của bạn mất thì di sản thừa kế sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứa nhất bao gồm; vợ; con (con đẻ, con nuôi); cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của ba bạn. Anh em ruột của ba bạn chỉ được nhận thừa kế khi nào không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Những người có quyền thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

    Bạn cần lưu ý thêm, nếu ông bà của bạn còn sống tại thời điểm bố của bạn mất thì ông bà của bạn vẫn thuộc đối tượng được hưởng thừa kế, và ở thời điểm hiện tại ông bà đã mất thì phần di sản mà ông bà bạn đáng ra được nhận khi còn sống sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn (là các chú)
     
    Nếu ông bà của bạn mất trước khi bố của bạn mất thì phần di sản của bố bạn chỉ chia cho mẹ của bạn, bạn và các anh/chị/em của bạn. 

    Căn cứ pháp lý tham khảo:

    - Điều 611 và Điều 613 Bộ luật dân sự 2015

    - Điều 649 đến Điều 651 Bộ luật dân sự 2015

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 08:51:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Liên quan đến nội dung bạn hỏi, về vấn đề thứ nhất: 

    Căn cứ Quy tắc số 8 tại Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 về Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc ban hành có đề cập:

    "Quy tắc 8. Thù lao

    Luật sư phải giải thích cho khách hàng những quy định của pháp luật về căn cứ tính thù lao, phương thức thanh toán thù lao; thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý."

    Như vậy việc yêu cầu khách hàng trả khoản tiền phí bổ sung do tính chất phức tạp của vụ tranh chấp là hoàn toàn được phép nhưng phải giải thích rõ cho khách hàng căn cứ tính thù lao, phương thức thanh toán thù lao và ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý về mức thù lao, chi phí cho khách hàng.

    Vì vậy xét trong trường hợp này Luật sư đã làm rõ cách tính chi phí căn cứ vào tình chất phức tạp của vụ tranh chấp, có ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý nên trường hợp này không vi phạm đạo đức luật sư về xác định thù lao.

    Tuy nhiên tại Quy tắc số 9 có đề cập:

    "Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng

    ...

    9.4. Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng.

    9.5. Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng."

    Như vậy việc lợi dụng thông tin biết được về việc để yêu cầu thêm mức phí là vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên xét trong trường hợp này thông tin luật sư biết được chỉ là "diện tích đất chênh lệch giữa thực tế và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều khả năng chỉ là do sai sót của cơ quan nhà nước khi tiến hành đo vẽ số liệu". Tức có nghĩa thông tin này chưa được xác thực, cần phải xác minh thông qua nhiều tài liệu, chứng cứ và nghiệp vụ của luật sư nên việc yêu cầu thêm mức phí do sự việc phức tạp để xác minh tình tiết này là hoàn toàn có cơ sở.

    Do đó tóm lại theo tình huống trên, việc luật sư yêu cầu thêm chi phí phức tạp của vụ việc khi đã giải thích rõ căn cứ yêu cầu, ghi rõ mức phí cho khách hàng là không vi phạm đạo đức hành nghề luật sư.

    Về vấn đề thứ hai:

    Căn cứ quy định tại Quy tắc số 15 có đề cập:

    "Quy tắc 15. Xung đột về lợi ích

    ...

    15.3. Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:

    15.3.1. Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau;

    15.3.2. Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại; vụ việc khác của khách hàng là người đang có quyền lợi đối lập với khách hàng hiện tại trong vụ việc luật sư đang thực hiện.

    15.3.3. Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ;

    15.3.4. Vụ việc của khách hàng có quyền lợi đối lập với quyền lợi của luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư;

    15.3.5. Vụ việc mà luật sư đã tham gia giải quyết với tư cách người tiến hành tố tụng, cán bộ, công chức khác trong cơ quan nhà nước, trọng tài viên, hòa giải viên;

    15.3.6. Vụ việc của khách hàng do cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư đang cung cấp dịch vụ pháp lý có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư;

    15.3.7. Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6."

    Theo đó nếu trường hợp vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ thì Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc.

    Tuy nhiên ở đây phải xác định là khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ. Còn trường hợp của mình hai vụ việc không liên quan đến nhau cho nên Luật sư tiếp nhận là không vi phạm Quy tắc số 15 này.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    05/12/2024, 03:27:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với nội dung bạn nêu có 02 hướng giải quyết:
     
    - Khởi kiện hành chính yêu cầu hủy 1 phần giấy chứng nhận cấp sai (do có phần diện tích đất của ông B trong giấy chứng nhận QSDĐ của ông A). Ở đây, muốn khởi kiện hành chính thì phải chứng minh được trong quá trình cấp giấy chứng nhận có sự sai sót của cơ quan nhà nước (tại bất kỳ 01 bước nào trong quá trình). Việc khởi kiện hành chính thì thực hiện theo quy định về tố tụng hành chính. Tuy nhiên, nếu như theo thông tin của bạn nêu năm 2021 đã biết về việc giấy chứng nhận cấp sai nhưng tới thời điểm bây giờ chưa khởi kiện nếu xét về thời hiệu khởi kiện hành chính thì đã hết thời hiệu rồi (theo Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015).
     
    - Khởi kiện dân sự tranh chấp về quyền sử dụng đối với diện tích đất của ông B trong giấy chứng nhận cấp cho ông A. Và người bị kiện ở đây là ông A. Ông C sẽ là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, không khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng. Lưu ý khi khởi kiện thì yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông C.
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn!  
  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:27:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Khoản 7 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

    "Điều 39. Miễn tiền thuê đất

    Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

    ...

    7. Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất.

    Trường hợp người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế."

    Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    Trân trọng. 

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:38:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Hiện nay về quy định, bạn có thể tham khảo tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn như sau:

    1. Ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương từ các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đến năm 2025 đạt 01 phòng/nhóm, lớp và đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường lớp học.

    2. Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ em

    - Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ em được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2.400.000 đồng/01 tháng/45 trẻ em, số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.

    - Phương thức thực hiện

    Hằng năm, cùng với thời điểm dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào số trẻ em hiện có, cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định tại khoản 2 Điều này lập dự toán theo quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

    Theo đó, có thể thấy rằng quy định không đặt ra điều kiện trường bắt buộc phải bố trí bao nhiêu trẻ mới được hưởng chính sách này, thay vào đó quyền lợi trên sẽ dành cho một số đối tượng, ví dụ như những Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:34:31 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: 
     
    "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
    ...
    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;"
     
    Như vậy, để được tạm hoãn bạn phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Bạn cần liên hệ với UBND cấp xã để được hỗ trợ thêm về việc xác nhận nội dung nêu trên. Đồng thời liên hệ với Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn cho mình các thủ tục tiếp theo bạn nhé. 
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn!  
     
  • Xem thêm     

    19/11/2024, 04:46:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trước hết, xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật sư, với nội dung trên Luật Sư xin tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện nay theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Điều kiện công nhận văn bằng, cụ thể:

    "3. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến được công nhận khi đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong hai điều kiện sau:
     
    a) Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam;
     
    b) Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học tập tại nước đó.

    Như vậy, dựa trên thông tin bạn cung cấp, kể cả bạn có học trực tuyến mà văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp vẫn được công nhận khi đáp ứng quy định cụ thể:

    Thứ nhất, phải là chương trình giáo dục được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính kiểm định chất lượng tương ứng với hình thức đào tạo.

    Thứ hai, đảm bảo thêm một trong hai điều kiện sau đây: (1) Chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép đào tạo tại Việt Nam khi người học lưu trú và học tập tại Việt Nam; (2) Chương trình đào tạo được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước nơi tổ chức đào tạo cấp phép khi người học lưu trú và học tập tại nước đó.

    Thông tin gửi đến bạn. 

  • Xem thêm     

    14/11/2024, 04:37:46 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsnguyenquocthanh
    lsnguyenquocthanh

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 
     
    Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: 
     
    "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
    ...
    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;"
     
    Như vậy, để được tạm hoãn bạn phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Bạn cần liên hệ với UBND cấp xã để được hỗ trợ thêm về việc xác nhận nội dung nêu trên. Đồng thời liên hệ với Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn cho mình các thủ tục tiếp theo bạn nhé. 
     
    Thông tin trao đổi cùng bạn,
     
    Trân trọng! 
2 Trang 12>