Tư Vấn Của Luật Sư: BẠCH DIỆU ÁI - lsbachdieuai

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    25/02/2025, 02:42:06 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Thanh tra năm 2022:

    "Điều 52. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

    2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra."

    Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 08/2024/TT-TTCP:

    "Điều 19. Họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra

    1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, mời người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham dự.

    Trường hợp cuộc thanh tra ban hành nhiều kết luận thì việc tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện sau khi ban hành kết luận thanh tra cuối cùng.

    ...

    3. Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên dự họp. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về kết quả họp tổng kết của Đoàn thanh tra."

    Đối với thắc mắc của bạn theo quy định hiện hành không có quy định bắt buộc người ra quyết định thanh tra phải tham dự cuộc họp tổng kết đoàn thanh tra, chỉ yêu cầu trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm mời người ra quyết định thanh tra tham dự. Tuy nhiên, để đảm bảo trách nhiệm, công tác giám sát hoạt động đoàn thanh tra của người ra quyết định thì việc tham dự cuộc họp là điều cần thiết.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    25/02/2025, 02:23:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Về vấn đề bạn hỏi, để kết hôn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    "Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

    Một trong những trường hợp cấm kết hôn là kết hôn trong phạm vi 03 đời theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    "Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    ...

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    ...

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"

    Việc xác định kết hôn trong phạm vi 03 đời như sau:

    Theo đó:

    - Cha mẹ là đời thứ nhất;

    - Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;

    - Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    Như trường hợp của bạn thì: 

    - Đời thứ nhất: Cha mẹ của bà cố người yêu bạn và ông ngoại bạn;

    - Đời thứ hai: Bà cố người yêu bạn và ông ngoại bạn;

    - Đời thứ ba: Ông/bà của người yêu bạn và mẹ bạn.

    Bạn và người yêu bạn là thuộc đời thứ tư và đời thứ năm nên không thuộc trường hợp cấm kết hôn.

    Thông tin gửi đến bạn

  • Xem thêm     

    04/02/2025, 08:52:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định:

    "Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    ...

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau."

    Theo đó trường hợp bố mẹ mất và không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật, cụ thể chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người mất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Vì vậy trong trường hợp này 4 người con gái và 3 người con trai (nếu là con ruột hoặc con nuôi có đăng ký nhận con nuôi hợp pháp) đều là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ có quyền nhận di sản thừa kế với các phần di sản bằng nhau. Do đó trường hợp một trong ba anh trai không ký từ chối nhận di sản thì đây là quyền của họ, không ai có quyền buộc họ phải từ chối nhận di sản nên di sản vẫn phải chia đều cho những người trong hàng thừa kế trừ những người từ chối nhận dí sản.

    Các bên có thể thỏa thuận phân chia di sản để phân chia cụ thể phần di sản của từng người, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Tòa án phân chia di sản, cụ thể theo Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

    "Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    ...

    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản."

    Vì vậy, tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

    "Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    ...

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này."

    Tranh chấp thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài .

    Căn cứ Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

    "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    ...

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

    Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết trừ tranh chấp là bất động sản. Do đó trường hợp của mình nếu không thể thỏa thuận phân chia di sản được thì có thể khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người anh trai không thỏa thuận phân chia di sản đó cư trú, làm việc hoặc nơi có bất động sản nếu di sản là bất động sản để được giải quyết.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!      

  • Xem thêm     

    04/02/2025, 08:35:45 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trường hợp bạn thực hiện đăng ký khai sinh nhưng giấy khai sinh không thể hiện cụ thể ngày, tháng sinh thì hiện tại bạn thực hiện thủ tục bổ sung thông tin hộ tịch.

    Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-BTP quy định:

    "2. Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh."

    Tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định:

    "3. Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.

    Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:

    a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.

    Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.

    ...

    4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao."

    Theo đó, khi thực hiện bổ sung ngày, tháng sinh vào giấy khai sinh thì căn cứ vào ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì xác định ngày, tháng sinh theo giấy tờ, hồ sơ cá nhân nếu như các giấy tờ, hồ sơ này ghi thống nhất ngày, tháng sinh. Nếu như các giấy tờ, hồ sơ này không ghi thống nhất ngày, tháng sinh thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.

    Bên cạnh đó, trường hợp thực hiện bổ sung hộ tịch không phải tại cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây thì cơ quan giải quyết bổ sung hộ tịch hiện tại sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

    Như vậy, trường hợp bạn không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận của cơ sở y tế thì bạn phải nộp các giấy tờ được cấp hợp lệ có ghi nhận ngày, tháng sinh để làm cơ sở xác định thông tin bổ sung hộ tịch. Quy định thì không nêu rõ phải thực hiện nộp những hồ sơ, giấy tờ nào để chứng minh và nộp bao nhiêu hồ sơ, giấy tờ thì được xem là đủ cơ sở để xác định. Đồng thời, các giấy tờ như sổ hộ khẩu (được cấp trước ngày 31 tháng 12 năm 2022), bằng tốt nghiệp đại học vẫn có thể hiện thông tin ngày tháng, sinh. Do đó, cũng chưa khẳng định là yêu cầu nộp thêm sổ hộ khẩu trước đây và bằng tốt nghiệp đại học là sai quy định.

    Tuy nhiên, hiện tại đã không còn sử dụng sổ hộ khẩu nên nếu như bạn không còn giữ sổ thì trình bày rõ với phía công chức tư pháp - hộ tịch của UBND cấp xã và thực hiện nộp các giấy tờ khác có xác nhận ngày, tháng sinh là được. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    04/02/2025, 08:24:48 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Hiện nay, căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể:

    * Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:

    - Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;

    - Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện - văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

    - Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;

    - Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Do đó, có thể thấy, quy định hiện hành thì điều kiện để không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với loại đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó chính là đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    04/02/2025, 08:18:10 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

    "Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

    a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;

    b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

    c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;

    d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

    đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

    ..."

    Như vậy, việc bạn không đến cơ quan làm việc theo nội dung trong biên bản vi phạm hành chính không thuộc trường hợp nào nêu tại khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 nên vẫn có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    04/02/2025, 08:08:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn. Đối với thắc mắc của bạn, tôi có ý kiến như sau: 

    Hành vi tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

    "Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    ...

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã trình báo cho cơ quan công an nhưng không được giải quyết. Không rõ không giải quyết ở đây là đã có Quyết định không khởi tố vụ án hình sự hay Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa? Hay vẫn đang trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, bên công an chưa phản hồi lại cho bạn.

    Nếu đang trong quá trình giải quyết thì bạn có thể liên hệ với bên công an để nắm tình hình hoặc gửi thêm văn bản kiến nghị làm rõ hơn các tình tiết, sự việc để chứng minh người đó đã tống tiền bạn, uy hiếp tinh thần của bạn.

    Nếu đã có Quyết định không không khởi tố vụ án hình sự hay Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm mà bạn cho rằng Quyết định này vi phạm pháp luật, bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Viện kiểm sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 469, Khoản 2 Điều 475 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

    "Điều 469. Người có quyền khiếu nại

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    ..."

    "Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

    ...

    2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.

    Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật."

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    07/01/2025, 11:39:32 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

    “Điều 9. Các khoản giảm trừ

    Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

    1. Giảm trừ gia cảnh

    Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

    d) Người phụ thuộc bao gồm:

    d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    ...

    d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    ...”

    Ở đây tôi chưa rõ thu nhập từ việc làm cộng tác viên cho nhà trường của con bạn là bao nhiêu, nhưng bạn cần kiểm tra: nếu tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập vượt quá 1.000.000 đồng thì bạn phải cắt giảm người phụ thuộc này; nếu vẫn từ mức 1.000.000 đồng trở xuống thì vẫn được tính là người phụ thuộc.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    28/12/2024, 03:31:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:

    Theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2024 thì:

    “Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    […]

    6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    [...]”

    Như vậy, trường hợp diện tích thực tế lớn hơn diện tích được ghi trên sổ nhưng các mốc giới lâu nay vẫn cố định, không có tranh chấp với các nhà xung quanh thì nhà bạn có thể thực hiện thủ tục cấp đổi sổ để diện tích đất được xác định lại theo số liệu đo đạc thực tế.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì:

    “Điều 13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai

    […]

    3. Trường hợp khi cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.”

    Như vậy, nếu xét tại thời điểm cấp sổ trước đây mà phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở thì nhà bạn mới phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở đó theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp sổ trước đây.

    Bạn có thể tham khảo thêm thủ tục cấp đổi sổ tại đây: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/bat-dong-san/69329/huong-dan-thu-tuc-cap-doi-so-do-moi-nhat

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 01:48:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo quy định như sau:

    "Điều 15. Đối tượng được miễn học phí

    1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

    3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024)..."

    Theo đó, một trong những trường hợp được miễn học phí là sinh viên khuyết tật; nếu khuyết tật và có Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thì thuộc đối tượng được miễn học phí theo quy định trên. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    27/12/2024, 10:21:19 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ quy định tại Điều 17 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành:

    "Điều 17. Thẩm định và quyết định cho vay

    1. Tổ chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

    2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.

    3. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu."

    Theo đó trong quá trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

    Đồng thời tại điểm b, d khoản 2 Điều 22 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2024:

    "Điều 22. Quy định nội bộ

    ...

    2. Quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau:

    ...

    b) [23] Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể:

    (i) Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư này (nếu có); các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay;

    (ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án;

    (iii) [24] Trường hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ ba, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;

    ...

    d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;"

    Theo đó có thể thấy việc thẩm định giá, xác định giá trị tài sản bảo đảm tại ngân hàng và tổ chức tín dụng không bắt buộc phải trực tiếp tuân thủ Luật Giá 2023 mà có thể tự thực hiện thẩm định giá theo nội quy và quy định nội bộ, miễn là đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng và tài sản bảo đảm.

    Trường hợp nếu có sử dụng dịch vụ thẩm định giá từ tổ chức bên ngoài thì tổ chức này phải tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023 và các văn bản liên quan.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 11:15:27 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào anh, 

    Đối với vấn đề của anh, Luật sư có ý kiến như sau:

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 khi thay đổi chủ hộ thì thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú (cơ quan công an cấp xã/phường) để yêu cầu điều chỉnh thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Do đó, trường hợp anh đang là chủ hộ của gia đình đăng ký thường trú tại quê và có nhu cầu đăng ký thường trú ở Hà Nội nhưng vợ con vẫn thường trú tại quê thì anh thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ như trên, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký cư trú ở Hà Nội. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú anh thực hiện theo Điều 20, 21 Luật Cư trú 2020.

    Thông tin gửi đến anh!

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 10:26:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề này, tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

    “Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

    1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”

    Như vậy, nếu thuộc trường hợp là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động thì mới được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để xem xét có thuộc trường hợp này hay không thì còn phải phụ thuộc vào việc xác minh trên thực tế, bạn cần chủ động liên hệ thêm với Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cấp huyện để được hướng dẫn, trả lời chính xác cho trường hợp của mình.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:33:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động thì người lao động phải cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe thì việc công ty yêu cầu phải có giấy khám sức khỏe là phù hợp với quy định. Việc bạn không cung cấp để các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng lao động thì không đảm bảo đủ hồ sơ để nhận việc. Cụ thể:

    "Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động

    ...

    2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu."

    Ngoài cung cấp thông tin về sức khỏe thì người lao động cần phải cung cấp họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú (xác nhận thông tin cư trú), trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề (bằng cấp) và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:27:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Hiện nay theo pháp luật Việt Nam thì có Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC năm 2019 hợp nhất Nghị định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế do Bộ Tài chính ban hành. Theo như thông tin bạn cung cấp thì doanh nghiệp này có giấy phép, nếu giấy phép này đảm bảo được cấp theo quy định tại Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC và các hoạt động đảm bảo đúng quy định tại văn bản trên việc bạn chỉ làm chăm sóc khách hàng thì sẽ không có vấn đề gì. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý công ty này hoạt động hợp pháp, tránh trường hợp công ty không đảm bảo giấy phép, hoạt động trái phép thì mình thực hiện công việc cũng có rủi ro, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định về việc làm này.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

     

  • Xem thêm     

    19/11/2024, 04:55:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Nếu đo đạc lại mà phát hiện có diện tích đất tăng thêm, đồng thời có sự thay đổi ranh giới đất thì cơ quan căn cứ Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để xem xét cấp giấy chứng nhận:

    "Điều 24. Xử lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Trường hợp thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích tăng thêm) có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;

    b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm theo Giấy chứng nhận đã cấp; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền theo quy định;

    c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;

    d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 của Nghị định này.

    2. Trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất theo quy định;

    b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là toàn bộ thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;

    c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng; loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng nhận đã cấp và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;

    d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

    3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất đối với diện tích tăng thêm."

    Như vậy, tùy vào thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hay thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận mà áp dụng quy định khác nhau để xem xét cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích tăng thêm.

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

  • Xem thêm     

    14/11/2024, 05:06:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 4 Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở

    ...

    4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    ...

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

    ...

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

    Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    ..."

    Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 475. Cho thuê lại

    Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

    2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

    Từ các căn cứ trên, bên thuê nhà chỉ được phép cho thuê lại nhà ở khi được bên cho thuê đồng ý. Trường hợp này, bên thuê nhà không được bên cho thuê đồng ý nhưng vẫn cho bạn thuê lại thì bên cho bạn thuê nhà đang vi phạm quy định pháp luật và vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê với chủ nhà.

    Tuy nhiên, xét bản chất quan hệ giữa bạn và bên cho thuê nhà thì đây là quan hệ dân sự, mặc dù bên cho thuê đang sai phạm khi cho bạn thuê lại nhà nhưng thực tế việc cho thuê là có thật, bạn vẫn được thuê nhà cho đến thời điểm bên cho thuê chấm dứt hợp đồng nên chưa đủ cơ sở để xác định yếu tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Ở đây, bên cho thuê đang vi phạm thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ đảm bảo quyền thuê nhà của bạn, đây là quan hệ dân sự. Do đó, việc bên cho thuê vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, đơn phương chấm dứt trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện bên cho thuê ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi trái pháp luật của bên cho thuê gây ra.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    14/11/2024, 05:05:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 4 Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở

    ...

    4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    "Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    ...

    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

    ...

    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

    Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    ..."

    Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 475. Cho thuê lại

    Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý."

    Căn cứ Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    "Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

    2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

    Từ các căn cứ trên, bên thuê nhà chỉ được phép cho thuê lại nhà ở khi được bên cho thuê đồng ý. Trường hợp này, bên thuê nhà không được bên cho thuê đồng ý nhưng vẫn cho bạn thuê lại thì bên cho bạn thuê nhà đang vi phạm quy định pháp luật và vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê với chủ nhà.

    Tuy nhiên, xét bản chất quan hệ giữa bạn và bên cho thuê nhà thì đây là quan hệ dân sự, mặc dù bên cho thuê đang sai phạm khi cho bạn thuê lại nhà nhưng thực tế việc cho thuê là có thật, bạn vẫn được thuê nhà cho đến thời điểm bên cho thuê chấm dứt hợp đồng nên chưa đủ cơ sở để xác định yếu tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Ở đây, bên cho thuê đang vi phạm thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ đảm bảo quyền thuê nhà của bạn, đây là quan hệ dân sự. Do đó, việc bên cho thuê vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, đơn phương chấm dứt trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện bên cho thuê ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế phát sinh do hành vi trái pháp luật của bên cho thuê gây ra.

  • Xem thêm     

    06/11/2024, 11:47:03 SA | Trong chuyên mục Lao động

    lsbachdieuai
    lsbachdieuai

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:02/12/2022
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 16 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

    "1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    ...

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;"

    Như vậy, để được tạm hoãn bạn phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Với thông tin bạn nêu thì chưa thể xác định bố và mẹ bạn có còn khả năng lao động không, việc không có lương hưu không phải cơ sở xác định về khả năng lao động. Bạn liên hệ với UBND cấp xã để được hỗ trợ thêm về việc xác nhận nội dung nêu trên.

    Trân trọng!