Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

17 Trang «<11121314151617>
  • Xem thêm     

    25/07/2014, 01:40:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

    Với nội dung câu hỏi của bạn đã nêu, Luật sư tư vấn xin trả lời như sau:

    Trường hợp của bạn đã có hành vi . Một là đi vào đường cấm, đây là hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ. Cụ thể tại Điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:

    "Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định". Như vậy lỗi thứ nhất bạn bị phạt là đi vào đường cấm.

     Hai là:Cũng tại quy định của Khoản 1 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:"Phạt tliền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4...". Với quy định này bạn đa phạm lỗi thứ hai là không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 

    Tóm lại, trong trường hợp của bạn bạn đã vi phạm 2 lỗi và số tiền có thể bị phạt chúng tôi đã trích dẫn quy định cụ thể của pháp luật như trên.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 01:40:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

    Với nội dung câu hỏi của bạn đã nêu, Luật sư tư vấn xin trả lời như sau:

    Trường hợp của bạn đã có hành vi . Một là đi vào đường cấm, đây là hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ. Cụ thể tại Điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:

    "Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định". Như vậy lỗi thứ nhất bạn bị phạt là đi vào đường cấm.

     Hai là:Cũng tại quy định của Khoản 1 Điều 5 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:"Phạt tliền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4...". Với quy định này bạn đa phạm lỗi thứ hai là không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 

    Tóm lại, trong trường hợp của bạn bạn đã vi phạm 2 lỗi và số tiền có thể bị phạt chúng tôi đã trích dẫn quy định cụ thể của pháp luật như trên.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 08:13:40 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật Nam Long & Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn: Khi lái xe trên đường mà không có giấy phép lái xe sẽ bị xử lý như sau:

    Đối với xe mô tô, xe máy:

    Theo quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì thì: Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng; không có Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000; không có Giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

    Ngoài ra, đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô không có giấy phép lái xe sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 10 ngày theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 54 Nghị định 71/2012/NĐ-CP.

    Đối với ô tô:

    Theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì: Người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng; người điều khiển xe ô tô không có Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

    Ngoài ra, đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 10 ngày theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 54 Nghị định 71/2012/NĐ-CP.

    Chúc bạn luôn lái xe an toàn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 04:19:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Về vấn đề của bạn thì tôi trả lời như sau:

    Thứ nhất: bạn hỏi bên nào sai bên nào đúng thì chỉ cơ quan điều tra mới có thể cho bạn kết luận chính xác nhất do cơ quan đó có trách nhiệm điều tra tìm ra những sai phạm giúp bạn. Tuy  nhiên tôi cũng định hướng cho bạn như sau về việc nếu anh  bạn đi quá tốc độ thì anh bạn cũng là người thực hiện sai quy định của luật giao thông đường bộ. Người lái xe Ben theo như bạn miêu tả thì người đó cũng vi phạm luật giao thông đường bộ. Theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật hình sự thì người lái xe Ben vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Thứ hai, nếu bạn có yêu cầu về vụ án thì cơ quan điều tra phải thông báo cho bạn kết quả điều tra. nếu bạn có yêu cầu mà cơ quan điều tra không có thông báo cho bạn thông tin về vụ án thì cơ quan điều tra không tuân thủ quy định của  pháp luật, còn nếu bạn không có yêu cầu về vụ án thì cơ quan điều tra không có nghĩa vụ thông báo cho bạn.

    Về thời gian điều tra như tôi đã trình bày chỉ dựa trên lời khai của bạn chứ chưa có kết quản điều tra của cơ quan công an nên chưa thể kêt luận được thời gian cụ thể nhưng dựa trên những căn cứ tư vấn trên thì người kia bị truy cứi trách nhiệm với tội ít nghiêm trọng nên thời gian điều tra là không quá 2 tháng theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự.

    Thứ ba, đây là vụ án hình sự nên gia đình bạn không thể kiện mà nếu cơ quan công an chưa tiến hành điều tra thì bạn gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi gần nhất để cơ quan vào tiến hành điều tra, còn nếu đã có kết quả điều tra mà bạn khộng đồng ý với kết quả đó thì bạn gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan công an nơi đã tiến hành điều tra cho bạn để họ xem xét lại. Do vụ án dân sự cơ quan đưa yêu cầu khởi tố vụ án là cơ quan công an chứ không phải bạn,

    Trân trọng !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 02:59:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo tình tiết của bạn trình bày thì tôi xin tư vấn cho tôi như sau: nếu bạn tố cáo thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự với các lỗi sau đây.

     Thứ nhất về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên  thì người mà bạn tố cáo sẽ bị phạt từ mười hai đến hai mười năm hoặc tù trung thân theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 2009

    Ngoài ra thì người đó còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Thứ hai về tội trộm cắp tài sản: do bạn không trình bày rõ là người kia trộm cắp bao nhiêu tiền nên cũng chưa tư vẫn kỹ giúp bạn được nhưng theo quy định của Điều 138 Bộ luật hình sự 2009 thì nếu trộm cắp giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự

    Thứ ba, trường hợp người kia có tiền nhưng cố tình không trả thì sẽ bị kê biên tài sản để thực hiện nghĩa vụ còn nếu người đó không có tìa sản thì không còn cách nào khác bạn ạ

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 10:53:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp của bạn nếu khác hàng cố tình không trả tiền cho bạn mà không có lý do chính đáng và trong hợp đồng không có thỏa thuận cụ thể về vấn đề này thì bạn có thể khởi kiện khách hàng của bạn với lỗi chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Điều 286 Bộ luật dân sự

    Bạn có thể gửi đơn khởi kiến khách hàng của mình đén tòa án nhân dân huyện nơi mà khách hàng của bạn đóng trụ sở theo quy định tịa Điều 33, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004. bạn gửi đơn cùng với, giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh của công ty bạn, giấy tờ nhân thân của bạn,  hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán và các tài liệu chứng cứ chứng minh khác kèm theo nếu có.

    Trong trường hợp đương sự không tham gia giải quyết vụ án nếu người bị kiện được Tòa án triệu tập hợp lệ  lần đầu  có lý do chính đáng  thì Tòa án hoãn  phiên tòa, Nếu lần thứ 2 đương sự vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa án giải quyết vắng mặt

    Thân ái !

  • Xem thêm     

    22/07/2014, 09:39:42 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khoản 2 Điều 17 Luật BHYT quy định UBND xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú (bao gồm thường trú và tạm trú) có trách nhiệm lập danh sách và đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Do vậy, trẻ cư trú ở đâu thì được cấp thẻ BHYT ở đó.

    Theo Điều 12, Luật cư trú thì:

    “1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

    Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.

    Vậy việc  khai sinh ở đâu thì nơi đó cấp là sai,

    Trân trọng!

    .

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 02:15:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo Điều 1, Nghị định số 106/2013/NĐ-CP thì:  “Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”.

    Quá thời hạn mà không có kết quả thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải trình lý do chưa hoàn tất thủ tục hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    17/07/2014, 08:18:51 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn, vấn đề này Công ty luật Nam Long & Cộng sư tư vấn như sau:

    Thủ tục thành lập trung tâm dạy thêm

    I.                   Cơ sở pháp lý:

    -      Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung 2009).

    -      Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.

    -      Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

    -      Hướng dẫn số 5958/HD-SGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội.

    II.               Điều kiện thành lập trung tâm dạy thêm

    II.1. Điều kiện về cơ sở vật chất:

    Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:

    1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở.

    2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.

    3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.

    4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.

    5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.

    II.2. Điều kiện đối với giáo viên dạy thêm:

    1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.

    Trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục:

    “Điều 77:

    1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

    a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;

    b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

    c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

    d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;

    đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

    e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.”

    2. Có đủ sức khoẻ.

    3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.

    4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).      

    II.3. Điều kiện đối với người tổ chức dạy thêm

    1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm (như trên).

    2. Có đủ sức khỏe.

    3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    III. Hồ sơ cấp phép dạy thêm, học thêm

    Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

    1.  Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm , thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

    2.  Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    3. Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý xác nhận Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác và Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

    4.  Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    5.  Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

    6.  Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

    IV. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

    Bước 1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

    Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

    Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

    Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt  động dạy thêm, học thêm:

    1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

    2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

     

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    16/07/2014, 02:11:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn Công ty Luật Nam Long và cộng sự xin được giải đáp như sau:

     “Điều 20. Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Như vậy mặc dù bạn đã có chỗ ở hợp pháp nhưng để được nhập khẩu vào TP HCM ngoài việc có chỗ ở hợp pháp bạn vẫn phải đáp ứng đủ điều kiện là phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    Như vậy, trường hợp của bạn phải đăng ký tạm trú tại TPHCM khi đủ điều kiện trên thì bạn làm thủ tục chuyển khẩu và đăng ký thường trú tại TPHCM.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu Điều 8 Thông tư 52/2010/TT-BCA

     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. 
     
    b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây). 
     
    - Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để nơi đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi đến. 
     
    Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: 
     
    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; 
     
    b) Bản khai nhân khẩu; 
     
    c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); 
     
    d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    16/07/2014, 10:04:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn Công ty luật Nam Long và cộng sự xin trả lời như sau:

    Căn cứ Điều 12, Điều 13, Thông tư 15/2014/TT-BCA Thông tư quy định về đăng ký xe nếu nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn ở Bình Dương thì bạn có thể đăng ký biển số xe tại Bình Dương.

    Thủ tục như sau:

    Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

    1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

    a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

    c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

    Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

    1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

    a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

    c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/07/2014, 10:50:44 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Công ty Luật Nam Long và cộng sự xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    1. Nếu hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì bạn có thể nộp đơn xin ly hôn tại Bình Phước.

    2. Hồ sơ 

    - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    - Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    - Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
    - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
    - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu)
    3. Trường hợp bạn đơn phương ly hôn và gửi đơn xin ly hôn đến tòa án nơi chồng bạn cư trú, nếu bạn không đến được tòa khi có giấy triệu tập thì bạn phải làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bạn. (Khoản 34 Điều 1 Luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 sửa đổi điêu 199 BLTTDS)
    4. Sau khi ly hôn chồng bạn vẫn có quyền thăm nom con, bạn không được cản trở việc thăm nom con của chồng bạn.
    Điều 94. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn
     
    Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
     
    Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    11/07/2014, 03:49:24 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật Nam Long xin được tư vấn như sau:

    Về cơ sở pháp lý, Khoản 1, Điều 139 và Khoản 1, Điều 140, Bộ luật hình sự quy định: 

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Tuy nhiên, trong trường hợp này vẫn chưa có đủ cơ sở và căn cứ để xác định người bạn đó đã phạm tội hay chưa. 

    Theo chung tôi, bạn nên giải quyết theo các bước sau:

    Thứ nhất: Thương lượng, nhắc nhở bạn của mình. Nếu người đó chấp nhận trả tiền thì mọi chuyện sẽ được giải quyết.

    Thứ hai: Nếu người bạn không còn tiền thì bạn hãy thỏa thuận rằng bạn sẽ trả giúp khoản tiền đó, nhưng người bạn phải viết giấy vay nợ với bạn

    Thứ ba: Khởi kiện vụ án dân sự hoặc tố cáo vụ án hình sự. Đây thực sự là những cách làm không thực sự hiệu quả và hợp lý bởi giá trị tài sản không lớn.

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    10/07/2014, 06:38:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Căn cứ vào

     - Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.( Điều 27, Điều 35)

    - Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.( Điều 85, Điều 89, Điều 91)

    1. Bạn muốn đơn phương ly hôn thì phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng bạn cư trú vì thế bạn phải nộp đơn tại Bến Tre.

    2.Thẩm quyền giải quyết ly hôn là của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì thể nếu muốn ly hôn bạn phải nộp đơn đến Tòa để được giải quyết, mặc dù hai bạn không có tranh chấp về tài sản nhưng UBND cũng không có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho hai bạn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    05/07/2014, 11:15:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm thì trường hợp của bạn không đủ điều kiện để mở lớp dạy thêm.

    - Nếu không được phép mở lớp mà bạn vẫn cứ mở, khi bị phát hiện tùy theo mức độ bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    I. Đối tượng và tiêu chuẩn giáo viên tham gia dạy thêm

    1. Đối tượng tham gia dạy thêm gồm:

    a. Cán bộ, giáo viên đương nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao tại các đơn vị thuộc ngành giáo dục đào tạo quản lý (chỉ được tham gia dạy thêm sau khi có ý kiến chấp thuận của thủ trưởng đơn vị cơ sở ghi trong đơn đăng ký tham gia dạy thêm), hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.

    b. Đối với các cá nhân ngoài ngành giáo dục đào tạo có bằng tốt nghiệp các ngành học phù hợp khác, đã tham gia bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

    2. Giáo viên tham gia dạy thêm ở cấp học, bậc học nào phải được đào tạo đúng với chuyên môn, có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tương ứng theo quy định của ngành giáo dục đối với giáo viên thuộc cấp học, bậc học đó; có năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe; không trong thời gian bị kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật.

    II. Tiêu chuẩn của người quản lý tổ chức dạy thêm học thêm

    Người quản lý các lớp dạy thêm ở cấp học, bậc học nào phải có trình độ tối thiểu đạt chuẩn tương ứng theo quy định đối với giáo viên của cấp học, bậc học đó; có đủ sức khỏe, không trong thời gian kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật; được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc chủ tịch UBND xã, phường nơi cư trú xác nhận (về địa chỉ cư trú, việc chấp hành pháp luật) trong đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.  

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/07/2014, 03:46:13 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 604, BLDS quy định: 

    "Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó."

    Điều 617, BLDS quy định: 

    "Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

    Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường."

    Nếu bạn điều khiển phương tiện đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ không phải bồi thường. Tuy nhiên, đây là trường hợp nhạy cảm, nếu có thể thì nên hỗ trợ gia đình cháu bé một khoản nhất định. 

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    04/07/2014, 08:41:34 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chồng bạn còn được kết nạp Đảng. Bạn cứ yên tâm.

    Còn có thăng tiến hay không thì phụ thuộc nhiều yếu tố lắm.

  • Xem thêm     

    03/07/2014, 03:24:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu nghi ngờ thì bạn có thể trình báo với cơ quan công an.

    Còn đối với hành vi của chị X mà bạn cho rằng đó là vu khống thì theo đánh giá của tôi, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Thân gửi!

  • Xem thêm     

    02/07/2014, 02:40:11 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc làm mất chứng minh nhân dân trên xe bus là ngoài ý muốn. Vì thế, Bạn trực tiếp về cơ quan Công an quận huyện nơi bạn đăng ký thường trú làm lại chứng minh thư như những lần khác thôi. Nếu có cần giấy tờ hay yêu cầu khác cơ quan CA sẽ trực tiếp hướng dẫn bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/07/2014, 02:14:43 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Nếu không có hóa đơn thì cũng hơi khó khăn, bạn có thể tìm các giấy tờ khác liên quan đến việc bán hàng của mình hoặc đi cùng người làm chứng đến nếu có đủ cơ sở có thể họ sẽ giải quyết cho bạn.

    Trân trọng!

17 Trang «<11121314151617>