Theo thông tin bạn cung cấp thì rõ ràng đây là quan hệ về Hợp đồng vay tài sản – vay tiền với hình thức là vay tín chấp – vay không có tài sản thế chấp. Việc ký hợp đồng vay trong trường hợp này chủ yêu căn cứ thu nhập, khả năng trả nợ của người vay mà ngân hàng hoặc các công ty cho thuê tài chính sẽ quyết định số lượng tiền cho vay.
Đây là hợp đồng vay tài sản, ngân hàng đã giải ngân – đã cho bạn vay đủ số tiền 20 triệu theo nguyện vọng của em, thì em sẽ có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ của người vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Do bạn đã không hoàn thành nghĩa vụ của mình – bởi bạn bị mất việc làm nên trước hết bạn và phía ngân hàng cần thương lượng bàn phương án giải quyết sự việc. trường hợp không thống nhất được phương án trả nợ thì phía Ngân hàng có quyền khởi kiện bạn tại tòa án có thẩm quyền để buộc bạn phải trả số nợ.
Đây là quan hệ vay tài sản – một trong các quan hệ dân sự phổ biến nên trước hết phải giải quyết theo thủ tục dân sự. Tuy nhiên nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 Về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: “ a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.
Với số tiền từ 4 triệu đồng đến năm mươi triệu đồng thì khi bị kết luận là có tội án phạt sẽ được áp dụng theo khoản 1 với hình phạt có thể là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bên cạnh đó khoản 2, Điều 175 quy định:
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm”.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin cho chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn chi tiết.