Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<24252627282930>»
  • Xem thêm     

    10/10/2016, 10:07:37 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Về nguyên tắc là phải có bạn nhé, như vậy mới có đủ cơ sở khẳng định người phụ nữ đó là vợ của người đang thuê nhà của gia đình bạn./.

  • Xem thêm     

    10/10/2016, 10:02:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp này bạn nên gửi Hợp đồng tín dụng của các bạn tới diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn nhé.

  • Xem thêm     

    06/10/2016, 10:03:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em nguyenhongkt21!

    Với thông tin em cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Sự việc này đang tồn tại hai vấn đề:

    Thứ nhất là việc giả mạo chữ ký, giả mạo người ký để hợp đồng thế chấp được chấp thuận theo quy định của pháp luật.

    Thứ hai là giải quyết nghĩa vụ của người vay tiền với ngân hàng.

    Đối với nội dung thứ nhất nếu chắc chắn đó là sự giả mạo thì hợp đồng thế chấp đó có căn cứ để yêu cầu tòa án có thẩm quyền tuyên vô hiệu.

    Thứ hai về nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng tín dụng - nếu hợp đồng tín dụng vẫn có giá trị pháp luật thì việc này hoàn toàn là sự thỏa thuận của hai bên, mong muốn của ông A là khoanh nợ để không phải trả lãi chỉ trở thành hiện thực khi phía ngân hàng đồng ý, ngược lại thì không em nhé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp nguyenhongkt21 quan tâm. Nếu còn vướng mắc em có thể tiêp tục gửi thông tin về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 đề nghe trực tiếp các luật sư của công ty chúng tôi tư vấn./.

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    06/10/2016, 09:56:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Luật sư Dương Văn Mai tiếp tục tư vấn cho bạn Truongkhanh76 như sau:

    Theo sơ đồ bạn vẽ và gửi về diễn đàn thì diện tích ngõ đi chung đó không thuộc thửa đất của gia đình ông B và được xác định là ngõ đi chung do vậy ông B không thể tự nhập diện tích đất đó vào giấy chứng nhận của mình được.

    Đối với trường hợp này là sở hữu chung của ít nhất hiện tại là hai chủ gia đình bạn và gia đình ông B nên việc quản lý, sử dụng và định đoạt... sẽ phải được sự thống nhất của hai gia đình.

    Quyền của ông B chỉ được sử dụng ngõ đi chung cũng giống như bạn, việc ông B tự rào lối đi đó lại và muốn gộp phần diện tích đó vào thửa đất của mình là không đúng với quy định của pháp luật. Đồng thời việc trả lời, giải quyết của UBND xã phường như vậy cũng chưa chính xác.

    Việc này nếu không thể thương lượng, hòa giải được thì bạn có thể khởi kiện để buộc ông B và gia đình phải trả lại hiện trạng của ngõ đi đó như thời điểm trước khi họ xây dựng tường chắn.

    Đó là nội dung tư vấn bổ sung của luật sư cho trường hợp bạn nêu.

  • Xem thêm     

    05/10/2016, 11:57:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường họp này theo quy định của pháp luật hai chủ sử dụng đất phải lập hợp đồng đồi đất với các thông tin như hai bên đã thỏa thuận.

    Sau đó thực hiện việc đăng ký biến động về quyền sử dụng đất đối với phần đất thực hiện việc đổi đất.

     

  • Xem thêm     

    05/10/2016, 09:04:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em thole2222!

    Liên quan nội dung em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Về tội lừa đảo theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

    "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc chung

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Với thông tin em cung cấp thì trường hợp này có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Trường hợp này nếu người đó không trả lại tiền cho em, em hoàn toàn có quyền tố cáo sự việc tới cơ quan chức năng để được giải quyết theo quy định.

    Nếu vụ việc được khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can thì em sẽ tham gia vụ án với tư cách người bị hại, không phải là người được hối lộ nhé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp em hỏi, nếu còn vướng mắc em tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn. Hoặc gọi 19006281 để được luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp.

    Chúc em mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc./.
     

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 03:10:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp này thì bố bạn phải là người đứng tên trong hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà vì: Như thông tin bạn cung cấp bố bạn là người đứng tên trên hồ sơ xin phép xây dựng nên để phù hợp thì buộc bố bạn phải thực hiện thủ tục cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà.

    Theo quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai và luật công chứng thì đối với tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải công chứng, khi công chứng người yêu cầu phải xuất trình được giấy tờ, tài liệu chứng minh cho quyền lợi của mình.Do vậy khi bố bạn chuyển quyền sử dụng đất cho bạn ngôi nhà chưa được chứng nhận quyền sở hữu nên Văn phòng công chứng chỉ công chứng nội dung liên quan tới quyền sử dụng đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn. Hoặc gọi tới 19006281 của Công ty chúng tôi để được các luật sư tư vấn./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 03:04:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào cui123!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp giải quyết nghĩa vụ tài chính của người đã chết, về nguyên tắc trường hợp này nếu người bạn đó muốn được hưởng phần di sản do mẹ để lại thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ người bạn đó phải thực hiện nghĩa vụ tài sản theo quy định tại Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

    3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Đối với trường hợp này, Ngân hàng chưa thể yêu cầu trực tiếp người bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính của mẹ bạn đó để lại.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn. Bạn cũng có thể nhận được tư vấn từ luật sư tại Công ty chúng tôi khi gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 12:10:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn kenshuko!

    Liên quan nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 2 năm 2009 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về diện tích tối thiểu để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất thì với khu vực Quận 12 được quy định như sau:

    Khu vực 2: gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy hoạch đô thị hóa thì đối với các thửa đất chưa có nhà ở diện tích tối thiểu là 80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m. Đối với thửa đất đã có nhà ở thì thửa đất phải có diện tích là 50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m.

    Thửa đất hiện tại như bạn nêu là 55m2 nhưng trong đó chỉ có 35 m2 là thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn nên chưa đủ điều kiện để tách thửa đất riêng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 là tổng đài tư vấn luật của Công ty chúng tôi để được các luật sư tư vấn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 11:56:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn chunganhminh!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại việc chuyển nhượng giữa gia đình ông A với ông B chưa được hoàn tất cũng như chưa chấm dứt. Nếu ông A muốn chuyển nhượng thửa đất này cho bạn thì ông A phải chấm dứt giao dịch đối với ông B (dù chỉ có giấy viết tay). Với những thông tin bạn cung cấp luật sư hiểu rằng bạn và gia đình ông A đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Tuy nhiên gia đình ông B đã có đơn, hồ sơ cấp giấy chứng nhận với thửa đất đó trước bạn nên cơ quan chức năng chưa giải quyết cho bạn là không sai, vì cùng một thửa đất- một vị trí đất mà có hai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nên sẽ xảy ra tranh chấp.

    Trường hợp này nếu cơ quan hoặc cán bộ giải quyết thủ tục hành chính làm việc có trách nhiệm thì phải giải thích rõ cho bạn biết.

    Tóm lại trường hợp này bạn muốn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đã nhận chuyển nhượng thì buộc ông A và ông B - gia đình ông B phải chấm dứt giao dịch trước đó để họ rút hồ sơ đó về.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty chúng tôi để nghe các luật sư tư vấn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 11:45:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn congdcvt!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đất đai không có quy định nào ngăn cản việc đổi quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cộng đồng dân cư việc đổi hay không đổi là quyền của người sử dụng đất.

    Tuy nhiên việc đồi quyền sử dụng đất này cũng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất.

    Cơ quan quản lý phần diện tích này là chính quyền địa phương nơi có thửa đất và phần đất đang được xác định để xây dựng nhà văn hóa, nên nếu các gia đình đó muốn đổi thì cũng phải thực hiện các thủ tục theo quy định và nên liên hệ cơ quan đó để thực hiện thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    04/10/2016, 11:39:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn Truongkhanh76!

    Liên quan nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc ngõ đi chung thuộc trường hợp sở hữu chung của cộng đồng, ngõ đi chung là phần diện tích sử dụng chung của các chủ bất động sản tiếp giáp có cạnh giáp ranh. Việc quản lý sử dụng phần chung này được quy định tại Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng:

    "1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.

    2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất."

    Theo quy định này thì việc quản lý, sử dụng tài sản chung của công đồng phải được sự đồng ý, thống nhất của các thành viên.

    Với thông tin bạn cung cấp thì ngõ đi đó là ngõ đi chung nên về nguyên tắc hai hộ gia đình thậm chí là 4 hộ gia đình (4 chủ sử dụng bất động sản đó đều có quyến sử dụng) việc ông B có sử dụng ngõ đó hay không là nhu cầu và quyền của ông B nhưng ông B không thể tự ý rào chắn, ngăn người khác sử dụng hoặc nhập phần diện tích đó vào thửa đất của mình được.

    Việc địa chính địa phương trả lời bạn như vậy cũng chưa chính xác, chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi. Để tư vấn chi tiết hơn cho bạn trong trường hợp này bạn có thể vẽ lại sơ đồ các thửa đất đó và gửi về diễn đàn đề các luật sư cùng tham gia tư vấn giúp bạn. Bạn cũng có thể liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn hoặc gọi 19006281 là Tổng đài tư vấn luật của công ty chúng tôi để được luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    01/10/2016, 02:50:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về quyền của người sử dụng đất theo qui định của Luật đất đai năm 2013 thì được quyền chuyển mục đích sử dụng đất để phù hợp với nhu cầu của mình. Tuy nhiên việc được chuyển mục đích sử dụng đất hay không cũng phải phụ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất của từng địa phương.

    Về điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Luật Đất đai năm 2013,

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

    1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

    a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

    b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

    2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

    3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Nghị định của Chính phủ Hướng dẫn thực hiện luật Đất đai 2013:

    Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    Như vậy theo các quy định trên cùng với thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này gia đình bạn có quyền thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi khi gọi 19006281./.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/09/2016, 01:19:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn Lethanhkhoikg!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại về  các điều kiện kinh doanh buôn bán thuốc thú y đang được quy định tại Điều 92, Luật Thú Y 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thú Y. Theo đó điều kiện để buôn bán thuốc thú y gồm:

    1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

    3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y;

    4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.

    Căn cứ khoản 3, Điều 92 thì chủ cơ sở buôn bán thuốc thú y phải là người có Chứng chỉ hành nghề thú y. Do vậy nếu bạn muốn kinh doanh thuốc thú y thì cần phài có chứng chủ hành nghề Thú y.

    Về nội dung hợp đồng giữa bạn với những người liên quan thì đó là thỏa thuận giữa bạn với họ, trường hợp các bạn không rõ hoặc không tự soạn được văn bản này thì có thể mời người khác thực hiện việc soạn thảo văn bản trên cơ sở mong muốn, sự thỏa thuận của hai bên đã được hai bên hoặc các bên thống nhất .

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường họp của bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2016, 05:49:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào chitai951!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho như sau:

    Xe máy là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu - đăng ký xe nên khi bạn mua xe này của một người nào đó - người này không phải là chủ sở hữu phương tiện, cũng không phải là người được chủ phương tiện ủy quyền thực hiện việc mua bán thì việc mua bán đó bị coi là không hợp pháp.

    Hiện tại bạn cũng bán chiếc xe này cho người khác và chiếc xe đã được xác định là tài sản của một vụ trộm cắp nào đó nay công an mời bạn lên làm việc thì bạn có nghĩa vụ làm rõ thông tin cũng như tránh cho mình bị truy cứu trách nhiệm.

    Trường hợp bạn biết rõ tài sản đó lài sản do người khác phạm tội mà có thì bạn sẽ có nguy cơ cao phải chịu trách nhiệm về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.

    Về cơ bản chỉ với thông tin bạn cung cấp như vậy luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn cho bạn được, bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin để được các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi tổng đài tư vấn luật  19006281 của Công ty chúng tôi để nghe luật sư tư vấn chi tiết.

  • Xem thêm     

    24/09/2016, 05:32:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn luatnguoingheo!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
    Hiện tại theo quy định tại nghị định số 221/2013/NĐ- CP của Chính phủ về việc xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tại điều 8 nghị định này quy định

    Điều 8. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ:

    a) Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

    b) Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản;

    c) Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

    2. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu nghiện ma túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người đó:

    a) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú.

    b) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở.

    Để khẳng định việc này của cơ quan chức năng đúng hay sai vì bạn cần phải xem xét quy trình thủ tục đưa em trai bạn đi cai nghiện tập trung theo quy định trên nhé.

  • Xem thêm     

    24/09/2016, 05:21:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn tranhuulap!

    Về nội dung bạn hỏi luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu người xin cấp giấy chứng nhận cung cấp đủ các tài liệu theo quy định tại Điều 50 - Luật đất đai 2003 (thời điểm chú của bạn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thì luật đất đai năm 2003 đang có hiệu lực) thì chú, thím của bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hiện nay bạn và các chú bác của mình cũng chưa biết thời điểm đó chú út của bạn có những hồ sơ tài liệu nào để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì cũng rất khó để luật sư tư vấn chính xác cho bạn được.

    Xét thông tin vụ việc thì ông, bà của bạn mất năm 1999 theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm - như vậy thời hiệu để khởi kiện tranh chấp về thừa kế đến thời điểm này đã hết.

    Tuy nhiên nếu các bên có được thỏa thuận với nhau để xác định đây là tài sản chung, di sản chung thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn và vẫn có thể thực hiện việc khởi kiện.

    Rất tiếc thông tin bạn cung cấp cũng chưa được rõ và đây là vụ việc phức tạp nên luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin, tài liệu để các luật sư trên diễn đàn tư vấn cho bạn hoặc bạn gọi tổng đài tư vấn luật 19006281 của công ty chúng tôi để được nghe luật sư tư vấn chi tiết, trực tiếp phù hợp với thông tin bạn có.

    Chúc bạn mạnh khỏe và gia đình bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    23/09/2016, 09:22:34 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Tôi đồng ý với quan điểm tư vấn của bạn consulting.contract đối với trường hợp của kginco2008, bạn đọc nội dung tư vấn của thành viên consulting.contract nhé

  • Xem thêm     

    22/09/2016, 10:03:46 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Tôi đồng ý với quan điểm tư vấn của bạn consulting.contract đối với trường hợp của kginco2008

  • Xem thêm     

    20/09/2016, 04:57:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn myvan163!

    Với thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện nay theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đối với tranh chấp quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện các bên liên quan có thể khởi kiện bất cứ lúc nào nếu có đủ hồ sơ tài liệu chứng mình quyền lợi ích hợp pháp của mình.

    Đối với trường hợp này nếu thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất trước đây đã hợp pháp tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật thì quyền lợi ích hợp pháp của mẹ bạn sẽ được pháp luật bảo vệ.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc gửi hồ sơ tài liệu sự việc về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn.

    Bạn cũng có thể gọi tới Tổng đài tư vấn luật 19006281 của Công ty chúng tôi để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

227 Trang «<24252627282930>»