Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    26/05/2017, 03:05:37 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Nếu người đó không phải là lao động thường xuyên tại doanh nghiệp của bạn thì theo tôi doanh nghiệp của bạn cso thể ký hợp đồng lao động thời vụ hoặc cộng tác viên kinh doanh như vậy sẽ phù hợp hơn.

  • Xem thêm     

    26/05/2017, 03:01:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào thanhthaibinh3508!
    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Quá trình sử dụng đất của gia đình bạn và gia đình hàng xóm là tự thỏa thuận, xác định với nhau ranh giới để cùng sử dụng, gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 140m2 nhưng như bạn cung cấp lý do xảy ra tranh chấp là gia đình bạn xây dựng vượt sang ranh giới đất.

    Trong trường hợp này nguyên nhân dẫn tới thửa đất của gia đình bạn bị thiếu hụt chưa được làm rõ, chưa có căn cứ để khẳng định gia đình hàng xóm lấn đất của gia đình bạn thì gia đình bạn chưa có quyền đòi lại phần bị thiếu đó.

    Vì vậy việc làm của gia đình bạn là chưa chính đáng nay gia đình hàng xóm yêu cầu gia đình bạn bồi thường thiệt hại là có căn cứ để xem xét.

    Nếu có đủ căn cứ để khẳng định người hàng xóm lấn chiếm đất của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền đòi lại phần diện tích đó.

    Để giải quyết việc tranh chấp quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp cần phải để nghị UBND cấp xã thực hiện việc hòa giải trước sau đó mới đến bước khởi kiện. Việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp của bạn. Chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được tranh chấp nêu trên.

  • Xem thêm     

    26/05/2017, 02:39:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trước hết như bạn nêu thì đây là tài sản chung của hộ gia đình nên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015Luật đất đai năm 2013 thì các đồng sử dụng - các thành viên trong gia đình bạn cần phải thống nhất việc quản lý sử dụng định đoạt thửa đất đó.

    Nếu có người không đồng ý mà thửa đất đó có đủ điều kiện để tách thành nhiều thửa đất khác thì gia đình bạn cũng có thể tách thành nhiều thửa khác nhau  để trả lại cho những người đó để tự họ thực hiện việc quản lý sử dụng theo mục đích của họ.

    Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

    Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    24/05/2017, 05:36:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Hồ Mai Anh!

    Về trường hợp bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Xét nguồn gốc ngôi nhà và thửa đất là tài sản riêng của chị gái bạn vì được tặng cho riêng, nay nếu chị bạn có nhu cầu chuyển nhượng để mua một căn nhà và thửa đất khác nhưng vẫn tiếp tục muốn xác định đó là tài sản riêng của vợ chồng. Tức là hai vợ chồng của chị gái bạn cần phải có sự thỏa thuận để tránh rơi vào trường hợp " tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng" việc thỏa thuận này hoàn toàn có thể thực hiện được theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

    "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

    1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

    2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

    3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".

    Việc thỏa thuận tài sản riêng của hai vợ chồng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    14/05/2017, 11:35:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Tranminhanh1909!

    Với thông tin bạn cung cấp, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về quyền và nghĩa vụ của các bên phải tuân theo Hợp đồng đã ký kết, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng mới có hiệu lực.

    Bên cạnh đó sau khi ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước thì mới được pháp luật bảo vệ.

    Đây là quy định tại Khoản 3, Điều 188, Luật Đất đai năm 2013: "Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính"

    Đối với trường hợp này về cơ bản đang có vướng mắc, tranh chấp từ việc thanh toán - thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng vì vậy gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan chức năng tạm dừng các thủ tục hành chính liên quan tới thửa đất để có điều kiện buộc người nhận chuyển nhượng phải hoàn thành nghĩa vụ của mình.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư Dương Văn Mai cho trường hợp bạn thắc mắc, bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ giải quyết vụ việc./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    14/05/2017, 11:21:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Để có căn cứ tư vấn cho bạn thì trong trường hợp này bạn vui lòng cung cấp Hợp đồng thuê nhà và các phụ lục liên quan.

    Nếu chỉ với ly do trên mà chủ nhà không hoàn trả tiền đặc cọc thì xem ra vẫn còn điều kiện để công ty của em có thể lấy lại tiền.

  • Xem thêm     

    14/05/2017, 11:14:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào haithanh.vxd!

    Với thông tin bạn cung cấp, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán được quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 như sau:

    "Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".

    Như vậy bên bị vi phạm có quyền yều cầu thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán.

    Như bạn nêu thì mức phạt đã được hai bên thỏa thuận và ghi nhận tại nội dung của Hợp đồng do đó có thể hiểu đây chính là "trường hợp có thỏa thuận khác" theo quy định của Điều 306 Luật thương mại.

    Đối với cách tính thời gian theo quan điểm của tôi thì các bên cần phải thống nhất lại hoặc hiểu theo hợp đồng để có số ngày chính xác nhất.

    Rất tiếc Luật sư chưa có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu hợp đồng của bên bạn nên chưa thể đưa ra tư vấn chi tiết được, bạn tham khảo nội dung tư vấn trên để có phương án giải quyết vụ việc nhé./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 11:37:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào nongdantn!
    Về nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn  như sau:

    Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thì:

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này“.

    Đồng thời Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng theo quy định tại Khoản 3, Điều 167 : “Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã“.

    Như vậy theo quy định tại Điều 167, Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất của mình. Đồng thời việc chuyển nhương, chuyển đổi, thừa kế… quyền sử dụng đất phải tuân thủ hình thức là Hợp đồng có công chứng mới có giá trị pháp lý.

    Nên việc ký hợp đồng mua bán đất viết tay – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay như bạn nêu là không đúng với quy định của Luật đất đai.

    Cũng theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất bạn muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thửa đất người chuyển nhượng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này là vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể  điều luật quy định:

    "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận...”

    Do vậy việc chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng quy định của pháp luật.

    Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tình trạng pháp lý nêu trên sẽ không đúng pháp luật và khi có tranh chấp thì hoàn toàn có thể bị tuyên vô hiệu.

    Việc người chủ đất hứa hẹn sẽ thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hai bên đã viết giấy tờ mua bán nếu sau này không xin cấp được giấy chứng nhận thì cũng rất khó để chứng minh họ lừa dối bạn. Vì, người đó không phải cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận, thứ hai khi xác lập việc chuyển nhượng này bạn cũng đã biết rõ tính chất, tình trạng pháp lý của thửa đất nên không thể nói bị lừa dối được.

    Đó là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi đến diễn đàn hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn, giúp đỡ./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 11:04:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào phuong163!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 178, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

    ” 1) Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2) Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên“.

    Như vậy theo quy định trên thì chủ sở hữu nhà được trổ cửa ra vào, cửa số quay sang nhà bên cạnh …. nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật xây dựng và phải cách mặt đất từ 2.5met trở lên.

    Với sự việc bạn nêu, nếu nhà hàng xóm không đảm bảo các quy định của pháp luật về xây dựng thì bạn và gia đình có quyền yêu cầu họ phải thực hiện đúng các quy định bằng cách đề nghị UBND xã phường tiến hành nhắc nhở hoặc họp bàn để giải quyết dứt điểm sự việc.

    Thậm chí bạn còn có thể khởi kiện người hàng xóm đó tại tòa để buộc họ phải chấm dứt những hành vi không đúng chuẩn mực đó.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư cho trường hợp bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn giúp đỡ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 10:27:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào hoangnhoa3!
    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời cho bạn như sau:

    Sự việc bạn hỏi liên quan tới việc thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ đối với người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Về nguyên tắc khi thu hồi đất cơ quan có thẩm quyền phải lập hồ sơ, phương án thu hồi bồi thường hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.

    Tùy theo giá trị đất của từng địa phương mà mức bồi thường, hỗ trợ sẽ khác nhau. Trường hợp người sử dụng đât không đồng ý với phương án bồi thường hỗ trợ hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước thì có quyền khiếu nại đến cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi đó.

    Đối với trường hợp này của bạn nếu gia đình bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường hỗ trợ thì có quyền khiếu nại, việc khiếu nại nên thể hiện bằng Đơn khiếu nại để cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi đất xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên chỉ với những thông tin bạn cung cấp thì chưa đủ để Luật sư tư vấn chi tiết cho bạn được. Do vậy nếu có thể bạn gửi hồ sơ tài liệu cho chúng tôi để có thông tin tư vấn cho bạn.

    Trân trọng!
     

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 10:17:57 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào hoanghai1109!
    Theo thông tin bạn cung cấp, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là quan hệ pháp luật dân sự về việc mua hàng hóa theo hình thức trả góp, do đó các bên cần tuân thủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng - người bán giao đúng hàng hóa, chủng loại đã được các bên thống nhất theo đúng thời hạn, người mua phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá trị của sản phẩm đã mua.

    Vì lý do khó khăn kinh tế bạn đang vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì trước hết hai bên sẽ thương lượng với nhau để giải quyết, nếu việc này không đạt kết quả thì một trong hai bên có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

    Theo quy định hiện tại của Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 1.1.2017 thì thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng là 3 năm kể từ ngày quyền và nghĩa vụ của một bên bị vi phạm.

    Bạn lưu ý đây là quan hệ pháp luật dân sự nên phía công ty tài chính chỉ có thể khởi kiện bạn theo thủ tục của vụ án dân sự không thực hiện theo thủ tục tố cáo- vụ án hình sự.

    Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư cho trường hợp bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
     

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 10:09:45 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào trantuanneo95!
    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau::

    Theo quy định của Luật Việc làm năm 2013Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài thì việc tuyển dụng và tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài phải qua quá trình tuyển dụng đào tạo rất chặt chẽ và Đơn vị đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài phải lập Hợp đồng, phổ biến các quy chế, quy định cho người lao động được biết.

    Do vậy đối với trường hợp của bạn, nếu có thể bạn cung cấp cho Luật sư bản Hợp đồng đã ký giữa bạn với đơn vị tổ chức đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài để chúng tôi có thông tin tư vấn cho bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
     

  • Xem thêm     

    09/05/2017, 09:25:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào ông nguyenthanhbien1945!
    Theo thông tin ông cung cấp, luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho ông như sau:

    Nếu trường hợp gia đình ông thuộc diện phải cải tạo xã hội chủ nghĩa tại các tỉnh Miền Nam sau khi thống nhất thì cơ quan có thẩm quyền cũng phải có quyết định hoặc thông báo về việc thu hồi thửa đất của gia đình ông mới đúng quy định của chính sách cải tạo đó.

    Trường hợp gia đình ông không thuộc đối tượng phải cải tạo thì rõ ràng quyền lợi của gia đình ông đã bị xâm hại.

    Hiện tại nếu giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính thì cũng rất khó bởi vướng mắc ở thời hiệu khiểu nại (sự việc xảy ra tới nay đã 42 năm) nếu trong 42 năm đó gia đình ông không thực hiện việc khiếu nại... thì đến nay mới thực hiện việc khiếu nại thì e rằng cũng rất khó để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Khi đó có thể phải tính tới phương án khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông với những người đang sử dụng thửa đất ông nêu.

    Trường hợp phải giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì ông cần phải để nghị UBND phường (quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013) tổ chức hòa giải, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Đây là sự việc rất phức tạp kéo dài gần nữa thế kỷ và qua nhiều thời kỳ pháp luật khác nhau nên để có thể tư vấn cho ông một cách chi tiết nhất thì Luật sư cần phải có hồ sơ tài liệu từ ông và gia đình, khi có hồ sơ tài liệu đó luật sư mới có thông tin chi tiết để tư vấn.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp của ông nguyenthanhbien1945

    Chúc ông và gia đình luôn mạnh khỏe!
     

  • Xem thêm     

    28/04/2017, 03:43:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào lienkt1979!

    Trường hợp bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trước hết sự việc này là quan hệ dân sự về việc mua bán hàng hóa, bạn là người bán và cô giáo kia là người mua, giá cả các bên đã thỏa thuận và người mua đã nhận hàng hóa đó thì họ có nghĩa vụ phải thanh toán theo đúng thỏa thuận.

    Nay người mua trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nếu không thỏa thuận được bạn có thể thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật như khởi kiện dân sự...

    Về việc gửi đơn thư văn bản đến các cơ quan quản lý chuyên môn chỉ có thể có các tác dụng xem xét, nhắc nhở nó có thể có tác dụng.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    28/04/2017, 11:49:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào hoangdainam!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Sự việc hiện tại của bạn nêu là rất phức tạp, việc có người đăng ký quyền sử dụng rồi thì có thể đó chính là người đã đặt cọc nhận chuyển nhượng với cha bạn.

    Tuy nhiên nếu chỉ là đặt cọc thôi thì người đó cũng không thể thực hiện việc đăng ký sang tên người sử dụng thửa đất đó được, có thể khi còn sống cha bạn đã thỏa thuận với người đặt cọc về việc mua bán... bởi cũng rất khó khi bạn và gia đình không lưu giữ giấy tờ liên quan tới việc đặt cọc chuyển nhượng.

    Bên cạnh đó việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có cha bạn ký kết thì theo quy định của pháp luật đất đai, luật Hôn nhân gia đình cũng chưa đảm bảo về thủ tục nên cũng có cơ hội để có thể yêu cầu cơ quan chức năng xem xét lại tính hợp pháp của việc chuyển quyền sử dụng đất.

    Hiện tại bạn có thể tìm hiểu thông tin về người đã đăng ký chủ quyền đó là ai? Đăng ký khi nào?

    Rất tiếc bạn không có nhiều thông tin về sự việc nên luật sư chưa thể có căn cứ tư vấn cho bạn chi tiết.

     

  • Xem thêm     

    28/04/2017, 11:42:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Nội dung bạn hỏi đã được luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    28/04/2017, 11:33:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Thinhhung8797!
    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết để thực hiện việc chuyển nhượng đối với thửa đất do ông Đô và ông Mạnh cùng đứng tên đồng sử dụng.

    Sau khi thực hiện việc chuyển nhượng xong bạn mới có thể gộp các thửa đất lại (nếu có như cầu).

    Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng mới có giá trị pháp lý.

    Sau khi thực hiện xong việc ký hợp đồng công chứng bạn thực hiện việc đăng ký đất đai tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh nơi có các thửa đất đó.

    Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
     

  • Xem thêm     

    28/04/2017, 11:28:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Thinhhung8797!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là tài sản chung của nhiều người - đồng sở hữu nên việc định đoạt phải được sự thống nhất của các đồng sở hữu, mặc dù chỉ ông Mạnh và ông Đô đứng tên nhưng khi thực hiện việc chuyển nhượng vợ ông Mạnh và vợ ông Đô cũng phải tham gia vì đó là tài sản của vợ chồng.

    Trường hợp thứ hai nếu bạn chỉ nhận chuyển nhượng 1 phần - phần 100m2 thì cần yêu cầu ông Mạnh và ông Đô thực hiện việc phân chia thửa đất đó vì về nguyên tắc thửa đất này có thể chia tách thành nhiều thửa đất.

    Bạn tham khảo quy định về việc quản lý sử dụng tài sản chung tại Bộ luật Dân sự năm 2015 dưới đây.

    Điều 218. Định đoạt tài sản chung

    1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

    2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

    Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

    Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

    4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

    5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

    6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

    Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

    1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ./.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    21/04/2017, 05:32:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Ntham7589!

    Đọc nội dung câu hỏi của bạn không biết là bạn có viết nhầm không? Vì nếu cơ sở là chủ nhãn hiệu đã giải thể đồng thời khi đăng ký nhãn hiệu đó thì cơ sở đó là chủ đơn thì nay đã giải thể thì không còn tư cách chủ thế để thực hiện việc chuyển nhượng.

  • Xem thêm     

    21/04/2017, 05:29:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào nghiemhoaian!

    Doanh nghiệp của bạn và doanh nghiệp đối tác đã có Hợp đồng nguyên tắc vì vậy bạn căn cứ nội dung Hợp đồng nguyên tắc đề thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Bên cạnh đó theo thông tin bạn cung cấp thì việc gửi các văn bản công văn từ công ty bạn tới công ty đó đều bị trả lại, do vậy bạn có thể kiểm tra liệu doanh nghiệp đó có còn hoạt động nữa hay đã chấm dứt hoạt động.

    Trường hợp doanh nghiệp đó đã chấm dứt hoạt động thì doanh nghiệp của bạn cũng có thể không cần phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng nguyên tắc đó nữa.

     

227 Trang «<15161718192021>»