Chào bạn
- Bạn chưa nói rõ cụ thể, chi tiết bạn đã giao dịch với người đó như thế nào. Trong trường hợp người đó trên thực tế không có khả năng xin được việc cho bạn mà chỉ đưa ra những thông tin gian dối, giả tạo như hứa hẹ, cam kết, khẳng định… nhằm mục đích để bạn đưa tiền cho rồi họ chiếm đoạt tiền của bạn thì hành vi đó đã có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự, trường hợp này bạn nên trình báo và tố cáo người đó đến cơ quan công an nơi người đó cư trú để tiến hành điều tra.
- Theo Điều 33, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 bạn có thể gửi đơn khởi kiện đòi lại tiền đến Tòa án nhân dân huyện quận nơi bị đơn cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết. Và để đảm bảo đơn kiện được Tòa án chấp thuận và thụ lý bạn phải cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên.
Trường hợp của bạn, bạn không thiết lập văn bản giao nhận tiền và cam kết hoàn trả, cũng không có giấy biên nhận hay giấy ghi nợ nên bạn có thể xuất trình cho Tòa án các chứng cứ khác như bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền, hay nội dung email, người làm chứng xác nhận có việc vay tiền của bị đơn.
"Uy tín tạo dựng thành công"