Em gửi cái đơn kiện nhờ các anh chị xem và tư vấn giúp. Cảm ơn các anh chị. Em xin phép được giấu tên công ty và người bị kiện, Mong các anh chị thông cảm.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 6 năm 2011
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh.
Họ và tên người khởi kiện: CÔNG TY CỔ PHẦN A
Giấy CNĐKKD và đăng ký thuế Công ty cổ phần số:
Địa chỉ:
Đại diện: ông X Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Nay làm đơn này khởi kiện
Họ và tên người bị kiện: ông B
CMND số
Địa chỉ:
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Ngày 05/01/2007 Xí nghiệp C (Bên A) trực thuộc Công ty A ký biên bản thỏa thuận số 01/BB-TL về việc đầu tư vốn cho ông B (Bên B) nuôi cá tra thương phẩm. Theo biên bản thỏa thuận:
+ Bên A đầu tư cho bên B số tiền 3.800.000.000 đồng (Ba tỷ, tám trăm triệu đồng) để mua thực phẩm và chi phí nuôi 03 ao cá Tra thương phẩm tại ấp Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, trong thời gian 07 tháng (từ 05/01/2007 đến 05/7/2007);
+ Hàng tháng, Bên B phải chịu chi phí lãi vay là 1,2%/tháng/tổng vốn ứng từ khi nhận vốn và chịu chi phí trả lương, cơm trưa cho một nhân viên Bên A trực tiếp tham gia trong quá trình nuôi là: 1.000.000 đồng/tháng;
+ Khi thu hoạch, Bên B phải giao toàn bộ lô hàng cá nguyên liệu cho Bên A với giá thấp hơn thị trường 500đ/kg. Sau đó, hai bên cùng quyết toán ao theo số lượng thực tế (Bên B phải ưu tiên thanh toán trước cho Bên A vốn gốc và lãi vay 1,2%/tháng). Trong trường hợp thời điểm xuất bán, thị trường cá rớt giá (giá bán thấp hơn giá thành) thì Bên A được ưu tiên thu các khoản tiền nói trên, nếu thiếu Bên B phải trả đủ bằng tiền mặt ngay sau khi thu hoạch dứt điểm sản lượng cá trong ao.
Thực hiện biên bản thỏa thuận, căn cứ theo nhu cầu (Bảng đề nghị ứng vốn ngày 05/01/2007 của ông Bùi Văn Tùng) và năng lực sản xuất của Bên B. Bên A đã thực hiện việc cung cấp vốn đầu tư cho bên B để tổ chức sản xuất nuôi cá tra thương phẩm, từ ngày 12/01/2007 đến 20/7/2007 với số tiền đầu tư đúng theo biên bản thỏa thuận là 3.800.000.000 đồng. (Ba tỷ, tám trăm triệu đồng).
Tuy nhiên thời điểm thu hoạch, cá không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nên Bên B đã không giao cá cho Bên A như đã thỏa thuận ban đầu mà tiến hành bán cho thương lái bên ngoài. Điều này đã ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh và thu hồi vốn đầu tư của Bên A. Sau đó, ngày 14/01/2008 Bên B thanh toán cho Bên A số tiền: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ, năm trăm triệu đồng). Như vậy, Bên B còn nợ Bên A tiền vốn gốc là 2.300.000.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh.
Khi đối chiếu công nợ, Bên A xét thấy Bên B không có khả năng thanh toán nợ ngay cộng với Bên A không còn chủ trương đầu tư nuôi cá nữa. Để tạo điều kiện cho Bên B tiếp tục làm ăn trả nợ, Bên A không thu hồi vốn đã đầu tư mà để số tiền này cho Bên B tiếp tục nuôi cá bán cho Bên A bằng cách ký Hợp đồng mua bán cá tra nguyên liệu. Ngày 01/4/2008 hai bên đã thống nhất chuyển tiền đầu tư gốc Bên B còn nợ theo Biên bản thỏa thuận số 01/BB-TL thành tiền ứng trước theo Hợp đồng mua bán cá tra nguyên liệu số 31/HĐ-TL. Với việc ứng trước 50% tiền hàng theo phiếu chi số: PC 082 ngày 14/4/2008 số tiền: 2.310.000.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm mười triệu đồng) tương đương khoản tiền đầu tư gốc còn lại Bên A chưa thu hồi. Tuy nhiên sau đó Bên B vẫn không thực hiện được việc giao cá tra nguyên liệu như đã thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán số 31/HĐ-TL.
Ngày 10/9/2008, Bên B đã gửi Bên A tờ trình xác nhận số tiền vốn gốc còn nợ là 2.300.000.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm triệu đồng) và đề nghị được giảm lãi vay, tiền chênh lệch bán cá; Bên A không đồng ý với đề nghị này.
Mặc dù Bên A đã nhiều lần nhắc nợ và làm việc trực tiếp với Bên B để yêu cầu thanh toán nợ; Bên B đã xác nhận nợ và cam kết trả nợ nhưng không thực hiện đúng các cam kết. Tại biên bản đối chiếu công nợ ngày 20/12/2010 Bên B đã ký xác nhận còn nợ 3.881.495.000 đ (vốn gốc 2.300.000.000 đồng, lãi vay 1.581.495.000 đồng).
Đến nay, ông B còn nợ Công ty A số tiền là 4.095.740.000 đồng (Bốn tỷ, không trăm chím mươi lăm triệu, bảy trăm bốn mươi ngàn đồng). Trong đó, tiền vốn gốc 2.300.000.000 đồng và tiền lãi vay 1.795.740.000 đồng (tính đến ngày 15/6/2011).
Bằng thiện chí của mình, Công ty A đã tạo điều kiện cho ông B trả nợ trong thời gian rất dài nhưng qua nhiều lần cam kết trả nợ ông B vẫn không thực hiện trả nợ đúng cam kết. Việc chiếm dụng vốn kéo dài của ông B đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Công ty A.
Với lý do trên, nay Công ty Cổ phần A khởi kiện ông B ra trước Tòa án nhân dân Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh và yêu cầu Tòa án xem xét, phán quyết yêu cầu ông B trả số tiền 4.095.740.000 đồng (Bốn tỷ, không trăm chím mươi lăm triệu, bảy trăm bốn mươi ngàn đồng) cho Công ty chúng tôi.
Kính mong nhận được sự quan tâm giải quyết của Quý tòa.
Trân trọng cảm ơn.
Những tài liệu đính kèm đơn kiện:
- Biên bản thỏa thuận đầu tư ngày 05/01/2007;
- Đề nghị ứng vốn của ông B ngày 05/01/2007;
- Hợp đồng mua bán số 31/HĐ-TL;
- Phiếu chi số PC 082;
- Bảng tính công nợ cá tra nuôi của anh B đến hết 31/12/2008;
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2008; 31/12/2009; 30/6/2010; 31/7/2010; 20/12/2010;
- Tờ trình chậm thanh toán của ông B ngày 10/9/2008; 31/12/2008;
- Đơn xin hẹn nợ và kế hoạch trả nợ ngày 04/10/2009; 07/12/2009;
- Biên bản làm việc ngày 13/7/2010;
- Bảng kê ứng vốn và Lãi trả chậm: .
NGƯỜI KHỞI KIỆN
TỔNG GIÁM ĐỐC