Ký "Hợp đồng đặt cọc" trước khi ký "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" dự án BĐS

Chủ đề   RSS   
  • #531038 20/10/2019

    acjs

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:01/03/2010
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 105
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1 lần


    Ký "Hợp đồng đặt cọc" trước khi ký "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" dự án BĐS

    Kính gửi luật sư.

    Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau đây:

    Hiện công ty tôi dự định ký kết "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" với đối tác là Công ty A (hiện đang là chủ đầu tư dự án BĐS) để phát triển dự án BĐS này.

    Dự án BĐS hiện đã có 1 số hồ sơ pháp lý cơ bản như: quy hoạch 1/500, GCN QSD đất, GPXD hạng mục hạ tầng, Phê duyệt Thiết kế cơ sở các hạng mục xây dựng (như nhà thấp tầng, biệt thự..) của Bộ xây dựng.

    Tuy nhiên dự án BĐS hiện chưa hoàn thiện nghĩa vụ nộp thuế và chưa được cấp Giấy phép xây dựng.

    Vì vậy, phía Công ty A đề nghị 2 bên ký "Hợp đồng đặt cọc" nhằm: "đảm bảo việc các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng Hợp tác kinh doanh để phát triển dự án trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm Công ty A (chủ đầu tư) đủ điều kiện ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật".

    Theo đó, ngay khi được chấp thuận huy động vốn (có điều khoản: Công ty A sẽ cung cấp văn bản chấp thuận huy động vốn từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật) thì 2 bên sẽ tiến hành ký kết "Hợp đồng hợp tác kinh doanh".

    Đề nghị Luật sư trả lời giúp: Việc ký kết Hợp đồng đặt cọc với các mục đích như trên, trong điều kiện pháp lý dự án BĐS như vậy, có được phép theo quy định của pháp luật hay không? và Công ty tôi có gặp rủi ro là gì?

    Cảm ơn Luật sư.

     
    9754 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn acjs vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/10/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #531081   21/10/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì trường hợp ký hợp đồng huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này như sau:

    “3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:

    a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;

    b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;

    c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;

    d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở.

    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.”

    Hợp đồng góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết là một trong những cách mà rất nhiều chủ đầu tư hiện nay cho rằng đang “lách luật” để huy động vốn khi dự án chưa đủ điều kiện mở bán bởi theo quy định của Luật kinh doanh Bất động sản và Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì việc huy động vốn để xây dựng Dự án nhà ở khi chưa đủ điều kiện mở bán (do Sở XD địa phương cho phép bằng văn bản) là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm.

    Cụ thể, Nghị định 99/2015/NĐ-CP đã quy định rất rõ rằng bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng các hình thức huy động vốn để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.

    Do đó, rất nhiều chủ đầu tư hiện nay đã thiết kế các điều khoản trong hợp đồng để hợp đồng đó đơn thuần chỉ là hợp đồng vay hay hợp đồng góp vốn phân chia lợi nhuận thông thường.

    Theo Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản sửa đổi năm 2014 có quy định, dự án hoàn thành cơ sở hạ tầng mới được phép mở bán. Ngoài ra, trong hợp đồng hợp tác đầu tư, chủ đầu tư được nhận vốn góp của khách hàng và trả bằng lãi suất, không được trả bằng căn hộ.

    Bên cạnh đó, theo điểm a, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở quy định, Luật nhà ở năm 2014 không cho phép chủ đầu tư ký hợp đồng đặt cọc với cá nhân, tổ chức nhằm huy động vốn xây dựng dự án nhằm mục đích được ưu tiên đăng ký hoặc hưởng quyền mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Như phân tích ở trên thì khi có xảy ra tranh chấp, bản hợp đồng góp vốn mà khách hàng đã ký với chủ đầu tư cũng sẽ không có hiệu lực và được coi là giao dịch dân sự do các bên tự thoả thuận với nhau giả cách nhằm che dấu giao dịch thực sự là huy động vốn trái phép để mua bán nhà ở khi chưa đủ điều kiện huy động vốn.

    Như vậy, nguy cơ khách hàng bỏ tiền tỉ để tham gia góp vốn vào một dự án mập mờ thông tin pháp lý nhưng phải “nhận về trái đắng” là hoàn toàn có thật và là hậu quả tất cả các bên tham gia giao dịch đều nhận biết rất rõ trước khi giao kết Hợp đồng.

    Theo Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định để có thể mở bán dự án nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy phép xây dựng, biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng, văn bản xác nhận cho phép bán nhà của Sở Xây dựng, được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng.

    Để tránh rủi ro, chúng tôi khuyên cho Công ty bạn phải thận trọng, phải biết được rằng tài sản đó có hợp pháp hay không và hợp lệ hay không. Chưa hợp lệ nghĩa là chưa đầy đủ thủ tục pháp lý để hình thành mối quan hệ sở hữu. Chưa hợp lệ mà vẫn mua thì khi gặp rủi ro, người mua chịu trách nhiệm. Đồng thời, phải nắm rõ dự án đó, lô đất và người sở hữu dự án đã hợp pháp hay chưa. Chủ sở hữu hợp pháp là đã có đủ điều kiện chuyển nhượng. Nếu dự án còn đang vướng các thủ tục pháp lý thì không mua nữa hoặc yêu cầu chủ đầu tư phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để mua. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp để được luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/10/2019) longbien2019 (22/10/2019) yuanping (23/10/2019) Vangrau91 (26/10/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.