Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo

Chủ đề   RSS   
  • #406862 17/11/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo

    Pháp luật lao động được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động – được xem bên yếu thế trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

    Trên thực tế, rất nhiều trường hợp, người sử dụng lao động lợi dụng những điểm yếu của người lao động chẳng hạn như nhu cầu việc làm, nhu cầu sống và mưu sinh….để buộc người lao động chấp nhận những điều khoản không có lợi cho bản thân mình.

    Để tự bảo vệ mình, người lao động nên trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về pháp luật lao động, những quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của mình, các chế tài cho người sử dụng lao động khi vi phạm,…và một trong những vấn đề quan trọng nữa là thủ tục thực hiện khiếu nại, tố cáo người sử dụng lao động như thế nào?

    Hướng dẫn người lao động khiếu nại, tố cáo

    Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cho các bạn về trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo.

    >>> Phân biệt giữa khiếu nại, tố cáo.

    >>> Những thỏa thuận trái pháp luật người lao động nên biết

    Lưu ý: trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo sẽ được đề cập dưới đây không áp dụng với trường hợp thông qua hoạt động của đoàn thành tra, các quyết định hành chính, hành vi hành chính của doanh nghiệp nhà nước, cơ quan nhà nước….

     

    KHIẾU NẠI

    TỐ CÁO

    Hình thức

    - Người khiếu nại phải có đơn khiếu nại ghi đầy đủ các thông tin sau:

      + Ngày, tháng, năm khiếu nại.

      + Tên, địa chỉ của người khiếu nại.

       + Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.

       + Nội dung, lý do khiếu nại.

       + Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có).

       + Yêu cầu giải quyết khiếu nại.

    - Đơn khiếu nại phải được ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ.

    (Mẫu đơn khiếu nại theo mẫu số 01 – file đính kèm)

    - Bao gồm 02 hình thức: đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

    1. Hình thức nộp đơn tố cáo:

    Người tố cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:

      + Ngày, tháng, năm tố cáo.

      + Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo.

      + Nội dung tố cáo.

    Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của từng người tố cáo và họ, tên người đại diện của những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

    (Mẫu đơn tố cáo theo mẫu số 21 – file đính kèm)

    2. Hình thức tố cáo trực tiếp

    Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người đó ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

    Trong đó, phải điền đầy đủ thông tin như đã nêu trên.

    Mẫu đơn này theo mẫu số 22 – file đính kèm.

    Nếu nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

    Trình tự

    - Tiếp nhận khiếu nại.

    - Thụ lý giải quyết khiếu nại.

    - Báo cáo kết quả xác minh.

    - Quyết định giải quyết khiếu nại.

     

    - Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.

    - Xác minh nội dung tố cáo.

    - Kết luận nội dung tố cáo.

    - Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.

    - Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

    Tiếp nhận

    Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

    - Khi tiếp nhận tố cáo người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý:

      + Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh các thông tin và quyết định có thụ lý hay không.

    Đồng thời, phải thông báo cho người tố cáo biết nếu có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.

      + Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đơn phải chuyển đơn cho người có thẩm quyền giải quyết.

    Đồng thời thông báo cho người tố cáo nếu có yêu cầu

    Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

    Thẩm quyền giải quyết

    - Khiếu nại lần đầu: người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.

    - Khiếu nại lần hai: Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    - Tố cáo liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan: các cơ quan có trách nhiệm phối hợp xác định thẩm quyền giải quyết hay báo cáo cơ quan cấp trên để giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết.

    Nếu nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.

    - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm: do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết.

    Thụ lý giải quyết

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhân được đơn khiếu nại lần đầu, người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

    Trường hợp đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền.

    - Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải giải quyết nội dung khiếu nại đồng thời chuyển nội dung tố cáo cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

    Lưu ý các trường hợp không thụ lý giải quyết tố cáo

    - Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới.

    - Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

    - Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

    Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan nhận được tố cáo chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý.

    Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

    Thời hạn giải quyết tố cáo

    - 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết, với vụ việc phức tạp là 90 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

    - Trường hợp cần thiết có thể gia hạn thời hạn 01 lần nhưng không quá 30 ngày, với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.

    Xác minh

    Nội dung báo cáo xác minh tuân theo mẫu số 14 – file đính kèm.

    - Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hay giao cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo.

    Nội dung xác minh theo mẫu số 27 – file đính kèm gồm:

      + Ngày, tháng, năm giao xác minh.

      + Tên, địa chỉ của người bị tố cáo.

      + Người được giao xác minh nội dung tố cáo.

       + Nội dung cần xác minh.

       + Thời gian tiến hành xác minh.

       + Quyền hạn và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.

    - Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập các thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo.

    Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

    - Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh.

    Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.

    - Người được giao xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định, đồng thời kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý và báo cáo người giải quyết tố cáo.

    Quyết định giải quyết

    - Khiếu nại lần đầu: Quyết định giải quyết theo mẫu số 15, 16, 17 – file đính kèm.

    - Khiếu nại lần hai: giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hay thay thế toàn bộ, 01 phần – Quyết định theo mẫu số 18, 19, 20 – file đính kèm.

    * Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý (45 ngày với các vụ việc ở vùng sâu, vùng xa, 60 ngày với các vụ việc phức tạp mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần hai đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

    * Trường hợp không đồng ý với quyết định khiếu nại lần hai hoặc quá hạn 45 ngày kể từ ngày thụ lý (60 ngày với các vụ việc ở vùng sâu, vùng xa, 90 ngày với các vụ việc phức tạp) mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo Luật tố tụng hành chính.

    1. Kết luận nội dung tố cáo.

    2. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:

    Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

     + Kết luận người bị tố cáo không vi phạm thì phải thông báo cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo để biết, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đồng thời xử lý người tố cáo về hành vi tố cáo sai sự thật.

      + Kết luận người bị tố cáo vi phạm thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định.

    Nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hay Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết.

    3. Gửi kết luận nội dung tố cáo

    Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo.

    Việc gửi văn bản phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo nếu người tố cáo yêu cầu giữ bí mật thông tin cá nhân và bảo vệ bí mật nhà nước.

    Nếu người tố cáo có yêu cầu thì gửi bản kết luận này cho họ

    Thông báo kết luận tố cáo theo mẫu số 30 – file đính kèm.

    4. Giải quyết vụ việc tố cáo tiếp

    Là trường hợp quá thời hạn mà không được giải quyết tố cáo, người tố cáo có quyền tố cáo đến cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.

    Trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan phải xem xét xử lý theo quy định.

    5. Công khai kết luận

    Thông qua các hình thức sau:

    - Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác.

    - Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

    - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

    Việc công khai đảm bảo không tiết lộ thông tin của người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

    Quyết định đình chỉ giải quyết

    Trong hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định đình chỉ và gửi cho người rút khiếu nại.

     

    Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện

    Quyền:

    - Tự mình thực hiện.

    Nếu không tự thực hiện có thể thông qua người đại diện hợp pháp theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.

    - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.

    - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại.

    - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại.

    - Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại.

    - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.

    - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại.

    - Được bồi thường thiệt hại.

    - Rút khiếu nại.

    - Khiếu nại lần hai.

    - Khởi kiện vụ án tại Tòa án. (người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại)

    - Quyền khác.

    Nghĩa vụ:

    - Khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

    - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.

    - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

    - Nghĩa vụ khác.

    Quyền:

    - Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

    - Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình.

    - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

    - Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết.

    - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập.

    - Được khen thưởng.

    Nghĩa vụ

    - Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.

    - Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình.

    - Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.

    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.

    - Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

     

    Quyền và nghĩa vụ của người bị thực hiện

    Quyền:

    - Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại.

    - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại.

    - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại.

    - Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

    - Quyền khác.

    Nghĩa vụ:

    - Giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền quy định.

    - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.

    - Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

    - Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu.

    - Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu.

    - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

    - Nghĩa vụ khác.

    Quyền:

    - Được thông báo về nội dung tố cáo.

    - Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.

    - Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.

    - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.

    - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.

    Nghĩa vụ:

    - Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

    - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

    - Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

     

    Căn cứ pháp lý:

    - Nghị định 119/2014/NĐ-CP.

    - Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 119/2014/NĐ-CP.

     
    79401 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận