Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?

Chủ đề   RSS   
  • #608275 19/01/2024

    katkumhat
    Top 75
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/08/2020
    Tổng số bài viết (856)
    Số điểm: 5799
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 87 lần


    Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?

    Việc thuê giám đốc, tổng giám đốc theo hình thức hợp đồng lao động, đối với những người có năng lực trong lĩnh vực về quản lý doanh nghiệp cho mình đã ngày trở nên phổ biển. Những người này cũng như người lao động khác đều cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, tuy nhiên công việc của họ khá đặc thù, vậy thì họ muốn nghỉ thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    1. Giám đốc là người quản lý công ty muốn đơn phương chấm đứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?

    Giám đốc là người quản lý công ty được xem là người quản lý doanh nghiệp theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020.

    Giám đốc cũng là công việc đặc thù được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người giữ chức danh Giám đốc này được thực hiện theo quy định của Chính phủ, cụ thể tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

    Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:

    (1) Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

    - Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

    - Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    - Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

    - Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    (2) Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc tại (1) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

    - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

    - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Giám đốc là người quản lý công ty khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước:

    - Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

    - Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

    quan-ly-cong-ty

    2. Người lao động làm công việc bình thường thì muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo trước mấy ngày?

    Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

    - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    Nếu như thuộc những trường hợp sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước:

    - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

    - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

    - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

     
    575 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận