Đất trồng cây lâu năm được giao không thu tiền sử dụng đất có được bán không?

Chủ đề   RSS   
  • #571554 25/05/2021

    NguyensoaiD36

    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/09/2010
    Tổng số bài viết (96)
    Số điểm: 840
    Cảm ơn: 69
    Được cảm ơn 62 lần


    Đất trồng cây lâu năm được giao không thu tiền sử dụng đất có được bán không?

    Má tui ở quê được UBND huyện giao 5000m2 đất trồng cây cà phê, sầu riêng... không thu tiền sử dụng đất, giao đất năm 2017 đã có giấy đỏ, nay Má tui già yếu, không chăm sóc vườn tược được nữa nên muốn bán phần đất này đi, nhờ các luật sư tư vấn dùm Má tui có bán được hay không? Tui xin cảm ơn trước và cảm ơn rất nhiều.

    SỐNG LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT

     
    2490 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NguyensoaiD36 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (27/05/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #571589   27/05/2021

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1614 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, đất mà gia đình bạn định chuyển nhượng hiện tại là đất trồng cây lâu năm. Để chuyển nhượng mảnh đất là đất trồng cây lâu năm thì mảnh đất phải thỏa mãn theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Việc chuyển nhượng mảnh đất phải được thực hiện bằng hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Bộ luật dân sự và khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

    Sau khi bạn và bên bán kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ công chứng hoặc chứng thực ở văn phòng đăng kí đất đai và làm thủ tục sang tên.

    Để làm thủ thủ tục sang tên để mảnh đất đứng tên người nhận chuyển nhượng cần nộp hồ sơ đến văn phòng đăng kí đất đai, đồng thời nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (27/05/2021)
  • #572011   02/06/2021

    TranTamDuc.1973
    TranTamDuc.1973
    Top 50
    Male
    Lớp 8

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/03/2016
    Tổng số bài viết (1355)
    Số điểm: 10622
    Cảm ơn: 178
    Được cảm ơn 1120 lần
    Moderator

    Chào bạn NguyensoaiD36,

    Do đất của Mẹ bạn là đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất nên bạn lưu ý điểm c khoản 1 điều 179 Luật đất đai 2013 qui định "Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất..." thì mới được chuyển nhượng. Do kết cấu câu văn, hiện có 2 quan điểm về vấn đề này là  :

    1/- Đất nông nghiệp được giao trong hạn mức và có thu tiền sử dụng đất khi giao đất mới được chuyển nhượng. Quan điểm này mâu thuẫn với thực tiễn vì thực tiễn đất nông nghiệp giao trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất vẫn  chuyển nhượng bình thường.

    2/- Đất nông nghiệp được giao trong hạn mức là được chuyển nhượng, quan điểm này mâu thuẫn với vế sau ngay trong điều luật là "đất được giao có thu tiền sử dụng đất" thì mới được chuyển nhượng.

    Trân trọng.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUANG THƯỢNG - 0907 829 557

    231/3A đường Chiến Lược, KP 18, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TPHCM

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TranTamDuc.1973 vì bài viết hữu ích
    NguyensoaiD36 (22/06/2021)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.