Bạn được nhận vào làm việc theo Hợp đồng lao động(HĐLĐ) với thời hạn 1 năm, do đó việc chấm dứt HĐLĐ phải căn cứ vào nội dung hợp đồng mà bạn đã ký với Công ty theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động. Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn với lý do đã nêu phải có căn cứ chứng minh việc đó.
Nếu Công ty muốn chấm dứt HĐLĐ với bạn phải theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động và Công ty chỉ được chấm dứt HĐLĐ với bạn trong những trường hợp sau:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ luật Lao động;
c) Người lao động làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền…
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các điểm a, b và c nêu trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn (trừ trường hợp người lao động bị sa thải theo quy định tại điều 85 BLLĐ), người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Điều 12 Khoản 1 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng có hướng dẫn như sau: “Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.
Như vậy, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thường xuyên không hoàn thành công việc, Công ty là người sẽ phải chứng minh rằng người lao động thật sự “thường xuyên không hoàn thành công việc. Nếu Công ty không chứng minh được điều này sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật và buộc doanh nghiệp phải bồi thường cho người lao động.
Để bảo vệ được quyền lợi của mình bạn có thể làm đơn yêu cầu công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658
Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;
Email: luatsuthanhtung@gmail.com;