Chào anh/chị,
Tôi nêu ra các quy định để anh chị có thể tùy tình hình mà thực hiện:
1/ Điều 80 – Luật doanh nghiệp có quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông là “thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”, “không được rút vốn bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần”.
2/ Điều 84 – Luật doanh nghiệp có quy định “thì các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” và “phải thông báo tiến trình góp vốn cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, Khoản 3 và 4 Điều 84 – Luật doanh nghiệp cũng quy định:
- "Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó"
- “Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”
3/ Điều 15 Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:
“Sau ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu số cổ phần được quyền chào bán quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp không được bán hết thì công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành”. Điều này có nghĩa là Công ty cổ phần có thể đăng ký để giảm vốn Điều lệ xuống bằng với số cổ phần mà Công ty đã phát hành sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
==> Với những quy định trên, công ty anh chị có thể cơ cấu lại vốn góp theo khoản 3 và khoản 4 Điều 84. Công ty anh chị không thể giảm vốn điều lệ trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn 3 năm thì có thể giảm vốn điều lệ.
Thân chào