Có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không khi có người lao động là người khuyết tật?

Chủ đề   RSS   
  • #595442 12/12/2022

    nguyenthikimdung2000
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/08/2022
    Tổng số bài viết (241)
    Số điểm: 2480
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 67 lần


    Có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không khi có người lao động là người khuyết tật?

    Tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định thu nhập được miễn thuế, theo đó:

    4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

    Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật, theo đó:

    1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật quy định tại Điều 34 Luật Người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:

    a) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;

    b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

    c) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm;

    d) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;

    đ) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.

    Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Như vậy, công ty khi đang sử dụng từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật thì doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

     
    851 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenthikimdung2000 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (14/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #595612   19/12/2022

    nguyenhoangvy15
    nguyenhoangvy15
    Top 500
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:30/08/2022
    Tổng số bài viết (271)
    Số điểm: 3398
    Cảm ơn: 13
    Được cảm ơn 59 lần


    Có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không khi có người lao động là người khuyết tật?

    Cảm ơn thông tin hữu ích bạn đã chia sẻ. Mình xin bổ sung một vài thông tin như sau:

    Căn cứ theo quy định của Luật người khuyết tật năm 2010 quy định: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật; sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

    Như vậy, doanh nghiệp có được sử dụng lao động là người khuyết tật nhưng phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

    Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Chính vì những thiệt thòi mà người khuyết tật phải gánh chịu nên Nhà nước có nhiều chính sách nhằn giúp đỡ, hỗ trợ, khuyết khích người khuyết tật. Một trong số đó là các quy định của pháp luật lao động về sử dụng người lao động khuyết tật

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoangvy15 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (20/12/2022)
  • #595684   22/12/2022

    Có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không khi có người lao động là người khuyết tật?

    Chính sách miễn giảm thuế cho doanh nghiệp có người lao động khuyết tật là một trong những chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bất kỳ doanh nghiệp nào có sử dụng lao động khuyết tật cũng biết đến chính sách này. Do đó, mình nghĩ bài viết cần được chia sẻ rộng rãi hơn để thông tin hữu ích này được lan rộng đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có sử dụng lao động khuyết tật nói riêng, từ đó đảm bảo chính sách hỗ trợ cho những doanh nghiệp vì xã hội này.

     
    Báo quản trị |  
  • #595703   22/12/2022

    Có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không khi có người lao động là người khuyết tật?

    Cảm ơn bài viết của bạn. Mình xin bổ sung một số thông tin về các trường hợp doanh nghiệp được ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau: 

    Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP) thì ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN gồm 03 chế độ; cụ thể:

    1. Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo

    Doanh nghiệp được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với:

    - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư được áp dụng ưu đãi thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

    - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

    Lưu ý: Hiện tại, Phụ lục này tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, cơ quan thuế đang áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

    2. Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo

    Doanh nghiệp được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

    3. Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo

    Doanh nghiệp được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:

    - Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm.

    - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

    Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi nêu trên là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tranquanghung651999@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (23/12/2022)