Chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền theo giá đất cụ thể hay bảng giá đất? Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể? Theo quy định mới việc định giá đất cụ thể căn cứ vào đâu?
Chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền theo giá đất cụ thể hay bảng giá đất?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định Giá đất tính tiền sử dụng đất như sau:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2024.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Mặt khác, tại điểm a khoản 1 Điều 159 và điểm a khoản 1 Điều 160 Luật đất đai 2024:
- Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
-Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
+ Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
Như vậy, Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất thì Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất.
Còn tổ chức khi chuyển mục đích sử dụng đất thì Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể.
Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể?
Tại khoản 4 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định Luật Đất đai 2024;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định Luật Đất đai 2024.
Theo quy định mới việc định giá đất cụ thể căn cứ vào đâu?
Tại Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định Căn cứ định giá đất cụ thể như sau:
- Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
- Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Như vậy, Căn cứ định giá đất cụ thể xác định theo quy định nêu trên.