cho em hỏi về quyền thừa hưởng ruộng đất!

Chủ đề   RSS   
  • #310033 19/02/2014

    Hanhbn.vuive

    Sơ sinh

    Bắc Ninh, Việt Nam
    Tham gia:19/02/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    cho em hỏi về quyền thừa hưởng ruộng đất!

    Xin chào các luật sư. Em ở Bắc Ninh và có một câu hỏi như sau.

    Bà ngoại em khi xưa không có con trai chỉ có mẹ và gì em, mẹ và gì em đã đi lấy chồng được mấy chục năm. Trước kia bà ngoại em có nửa xào ruộng chính và hai thước ruộng rau, bây giờ bà ngoại em đã mất được 4 năm nay nhưng bây giờ mẹ và gì em muốn thừa hưởng lại số ruộng trên nhưng trước kia bà em có giấy tờ nhưng đã mất. Hiện tại số đất ruộng đó mẹ và gì em về quê hỏi qua thì đã có người xây lấn nhà lên ruộng vì ở đó người dân làm nghề nên bỏ ruộng hết không cấy. Vậy cho em hỏi mẹ và gì em muốn thừa hưởng lại số ruộng đó có được không? và thủ tục như thế nào khi người ta đã xây lấn lên như vậy. Trước em có về hỏi nhưng là đợt tết nên em viết câu hỏi mong các luật sư tư vấn và trả lời giúp em!

     
    3652 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #310549   22/02/2014

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Như bạn trình bày thì đây chính là di sản thừa kế do bà bạn để lại, cũng theo bạn thì bà bạn chết không có di chúc nên di sản này sẽ được chia theo luật cho các con của cụ là mẹ bạn và gì bạn mỗi người được một phần như nhau.

    Do đó có thể thấy rằng việc hưởng di sản sẽ không có gì là tranh chấp và hoàn toàn hợp lý.

    Về việc người khác lần chiếm thì mẹ bạn và gì bạn phải khởi kiện để Chính quyền bảo vệ quyền lợi của mình, đòi đất của mình về. Thực tế các thông tin về pháp lý nhà đất đều được lưu ở UBND xã, phòng tài nguyên huyện và sở tài nguyên nên bạn cũng không phải lo lắng về vấn đề này.

    Hy vọng những nhận định cơ bản của tôi sẽ giúp bạn thành công trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của gia đình mình.

    Trân trọng!

    Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

    LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

    Email: luatsungothethem@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #310553   22/02/2014

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1258 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Bà của bạn mất 4 năm chưa phải là thời gian quá lâu, hơn nữa theo thông tin bạn nêu thì có lẽ bà của bạn đã có quá trình sử dụng đất cho đến thời điểm mất nên phía bạn có cơ sở để thừa kế các thửa đất này. Tuy nhiên, tương tự nhiều vụ việc khác, việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai cần căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ để xác định quyền của các bên tham gia vì vậy, phía bạn cần thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền của mình đối với các mảnh đất đó. Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ này phía bạn sẽ đàm phán với những người có liên quan (bao gồm cả những gia đình xây lấn). Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu cơ quan công quyền giải quyết. Hiện nay pháp luật quy định: đất thuộc khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án; còn lại thuộc thẩm quyền của UBND huyện. Mời bạn tham khảo thêm Điều 50 Luật Đất đai được trích dẫn như dưới đây:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

     

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

Email: luatsungothethem@gmail.com