Để có quyền sử dụng đất một cách hợp pháp, người dân phải đủ điều kiện Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên trước đây người dân vẫn có cơ hội có được GCNQSDĐ kể cả khi không nộp đủ tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp được ghi nợ tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Sau ngày 10/12/2019, pháp luật đã giới hạn lại những đối tượng được nợ tiền sử dụng đất.
Vậy hiện tại pháp luật quy định thế nào về những trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất?
Chỉ 04 trường hợp sau đây được "nợ" tiền sử dụng đất - Minh họa
Việc ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ được chia ra làm hai mốc thời gian để mọi người cùng tham khảo
Trước ngày 10/12/2019.
Những trường hợp được ghi nợ quyền sử dụng đất sẽ căn cứ theo Khoản 1 Điều 16 định 45/2014/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau
- Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ, gửi đơn đề nghị ghi nợ kèm theo hồ sơ xin cấp đất/giao đất/chuyển mục đích đất thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên GCNQSDĐ hoặc có đơn ghi nhận khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất
Những trường hợp được ghi nợ sẽ bao gồm:
- Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.
- Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.
Sau ngày 10/12/2019 đến nay
Khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất tái định cư, những trường hợp được ghi nợ quyền sử dụng đất được sửa đổi, bổ sung theo Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP sẽ chỉ còn:
- Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)
Quy định này đã thu hẹp những đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất. Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 1 Nghị định này
Những đối tượng này sẽ được ghi nợ và không phải trả tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Có thể thấy rằng việc ghi nợ tiền sử dụng đất không còn dành cho nhiều đối tượng như trước đây, những trường hợp không thuộc Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP sẽ không được ghi nợ tiền sử dụng đất và phải chịu một khoản phí nộp chậm bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp nếu không có nộp đủ tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước