Chế độ nâng bậc, nâng lương có phải là nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động không?

Chủ đề   RSS   
  • #612861 17/06/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Chế độ nâng bậc, nâng lương có phải là nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động không?

    Một trong những nội dung quan trọng của hợp đồng lao động là chế độ nâng bậc, nâng lương. Vậy, nâng bậc, nâng lương có phải là nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động không?

    (1) Chế độ nâng bậc, nâng lương có phải là nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động không?

    Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Lao động 2019, các nội dung chủ yếu trong một hợp đồng lao động điển hình bao gồm các nội dung sau đây:

    - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động

    - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động

    - Công việc và địa điểm làm việc

    - Thời hạn của hợp đồng lao động

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

    - Chế độ nâng bậc, nâng lương

    - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

    - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động

    - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

    - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

    Dựa trên quy định trên thì chế độ nâng bậc, nâng lương cũng là một trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Mà nội dung chủ yếu của hợp đồng là những nội dung không được phép thiếu trong một hợp đồng. 

    Từ đó có thể khẳng định chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động, nếu thiếu chế độ nâng bậc, nâng lương trong hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    (2) Không thỏa thuận nội dung chế độ nâng bậc, nâng lương trong hợp đồng lao động bị phạt bao nhiêu?

    Bên cạnh đó, theo khoản 1, Điều 9, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

    - Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động

    - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động

    - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động

    - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động

    - Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên

    Như vậy, nếu người sử dụng lao động không thỏa thuận nội dung nâng bậc, nâng lương trong hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt với mức phạt nêu trên. Lưu ý, trên đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ bị tăng gấp đôi.

    (3) Nội dung thỏa thuận để được nâng bậc, nâng lương là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật Lao động 2019, chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

    Như vậy, điều kiện được nâng bậc, nâng lương của người lao động sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Các nội dung thỏa thuận phổ biến trong hợp đồng lao động để nâng bậc, nâng lương bao gồm:

    - Điều kiện nâng bậc, nâng lương: Căn cứ vào trình độ, năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm, thành tích lao động của người lao động.

    - Thời hạn nâng bậc, nâng lương: Theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của hai bên.

    - Mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương: Căn cứ vào bảng lương hoặc thỏa thuận của hai bên.

    Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, chế độ nâng bậc, nâng lương có thể được quy định chi tiết hơn trong thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Do đó, người lao động cần tham khảo kỹ các văn bản này để nắm rõ hơn về quyền lợi của bản thân.

     
    1037 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn motchutmoingay24 vì bài viết hữu ích
    admin (20/08/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #612971   19/06/2024

    Hanhphim
    Hanhphim

    Sơ sinh


    Tham gia:15/01/2014
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 185
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 3 lần


    Chế độ nâng bậc, nâng lương có phải là nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động không?

    Xin hỏi hợp đồng chuyên môn theo NĐ 111/2022 đã qua thời gian thủ việc 02 tháng....tiếp tục ký hợp đồng thì ký có thời hạn hay là không xác định thời hạn, nếu có thòi hạn thì thời hạn như thế nào ...nhờ luật sư tư vấn giúp 

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Hanhphim vì bài viết hữu ích
    admin (20/08/2024)
  • #613032   20/06/2024

    motchutmoingay24
    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Chào anh, anh có thể tham khảo câu trả lời dưới đây cho vướng mắc của mình:

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định các loại hợp đồng được ký kết bao gồm:

    - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;

    - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, sau khi kết thúc thời gian thử việc 02 tháng, anh có thể ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

    Về việc ký loại hợp đồng có thời hạn hay không xác định thời hạn sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa anh và người sử dụng lao động, pháp luật không quy định bắt buộc ký loại hợp đồng có thời hạn hay không xác định thời hạn sau thời gian thử việc.

    Anh lưu ý, nếu lần này anh ký hợp đồng lao động có thời hạn, anh chỉ được ký thêm một lần nữa sau khi hợp đồng lao động có thời hạn kết thúc, từ lần thứ 3 ký hợp đồng lao động với cùng một người sử dụng lao động thì hợp đồng đó phải là hợp đồng không xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động có thời hạn có thời hạn tối đa là 36 tháng.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |