Trả lời:
Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:
1. Đối với vấn đề xác định thửa đất
Khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính quy định về việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
“1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất”.
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn của anh/chị, thửa đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ nên gia đình bạn của anh/chị có thể xin trích lục sơ đồ thửa đất để xác định đất của gia đình mình mà không cần phải yêu cầu cơ quan địa chính xuống đo, kiểm tra và cắm lại mốc ranh giới. Trường hợp bạn yêu cầu cơ quan địa chính xuống đo đạc, cắm mốc sẽ phải mất phí, mức phí sẽ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
2. Đối với việc sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng thì khi chồng qua đời, vợ sẽ có toàn quyền bán mảnh đất đó trong một số trường hợp:
Do bố mẹ bạn của anh/chị đã kết hôn và sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng nên miếng đất này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn của anh/chị trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, ½ quyền sở hữu mảnh đất là của mẹ bạn của anh/chị, ½ quyền sở hữu mảnh đất còn lại là của bố bạn của anh/chị và ½ quyền sở hữu mảnh đất này sẽ được xác định là di sản chia thừa kế của bố bạn của anh/chị.
Thứ nhất, trong trường hợp bố bạn của anh/chị trước khi chết có để lại di chúc giao quyền sở hữu của ông đối với mảnh đất cho mẹ bạn của anh/chị thì mẹ bạn của anh chị sẽ có toàn bộ quyền sở hữu đối với mảnh đất và bà sẽ có toàn quyền bán mảnh đất đó.
Thứ hai, trong trường hợp bố bạn của anh/chị chết mà không để lại di chúc thì di sản của ông sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo đó, mẹ bạn của anh chị có thể được trọn quyền sở hữu di sản thừa kế của bố bạn của anh/chị trong các trường hợp sau:
- Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn của anh/chị đều từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015. Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hàng thừa kế thứ nhất như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
- Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn của anh/chị đều thuộc vào trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì mẹ bạn của anh/chị cũng sẽ được hưởng trọn di sản thừa kế của mẹ bạn của anh/chị.
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”