Chào bạn thongluyen
Đối với trường hợp của công ty bạn do thời gian hạn chế chuyển nhượng vẫn còn nên việc chuyển nhượng của cổ đông sáng lập vẫn tuân theo Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp.
Tuy nhiên trình tự thủ tục chuyển nhượng sẽ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Luật Chứng khoán, cụ thể như sau:
I- Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Thông tư 09/2010/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
1. Cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp phải gửi thông báo cho UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng về việc thực hiện giao dịch chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước khi giao dịch theo Phụ lục 07 kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc chuyển nhượng trên.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập thực hiện giao dịch phải báo cáo cho UBCKNN và SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng về kết quả thực hiện giao dịch theo Phụ lục 08 kèm theo Thông tư này. Nếu giao dịch không được thực hiện, cổ đông sáng lập phải báo cáo lý do với UBCKNN và SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng trong vòng ba (03) ngày làm việc, kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch.
II - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (theo quy định của Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán)
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm:
1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng;
2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các bên chuyển nhượng (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ giấy tờ của các bên chuyển nhượng;
3. Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty hoặc Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần;
4. Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công bố thông tin tại SGDCK có liên quan đối với trường hợp các bên chuyển nhượng thuộc đối tượng phải công bố thông tin theo quy định;
5. Văn bản của UBCKNN hoặc SGDCK có liên quan chấp thuận về mức giá thực hiện chuyển nhượng giữa các bên;
6. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân);
7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
8. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Chúc bạn thành công.