Bán cổ phần của cổ đông sáng lập

Chủ đề   RSS   
  • #89536 21/03/2011

    thongluyen

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/03/2011
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 195
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Bán cổ phần của cổ đông sáng lập

    Công ty CP thành lập từ tháng 6/2008.Niêm yết trên sàn từ tháng 8/2010.Luật sư cho tôi hỏi: Đến tháng 3/2011 Cổ đông sáng lập của cty đã được bán cổ phần chưa? Nếu được bán thì sẽ bán theo hình thức nào để phù hợp với luật DN và luật chứng khoán?
     
    7518 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #90772   25/03/2011

    LS_PhamDinhHung
    LS_PhamDinhHung
    Top 75
    Male
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/01/2011
    Tổng số bài viết (839)
    Số điểm: 4933
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 298 lần


    Chào bạn,

    Theo Luật DN thì:

    Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

    Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

    Như vậy 3 năm tính từ 6 /2008 là  tháng 6/2011. Điều này có nghĩa là vào 3/2011 chưa được bán cổ phần của cổ đông sáng lập.

    Thân ái

    Luật sư Phạm Đình Hưng Saigon Asia Law

    www.saigon-asialaw.com

    VP: 40/21 Bau cat 2, F 14 Quan Tan Binh, TP HCM

    Đoàn LS TP HCM

    MB.0903759409

     
    Báo quản trị |  
  • #92212   01/04/2011

    myptx
    myptx

    Female
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:01/04/2011
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chào bạn thongluyen

    Đối với trường hợp của công ty bạn do thời gian hạn chế chuyển nhượng vẫn còn nên việc chuyển nhượng của cổ đông sáng lập vẫn tuân theo Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp.

    Tuy nhiên trình tự thủ tục chuyển nhượng sẽ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Luật Chứng khoán, cụ thể như sau:

    I- Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Thông tư 09/2010/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

    1. Cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp phải gửi thông báo cho UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng về việc thực hiện giao dịch chậm nhất ba (03) ngày làm việc trước khi giao dịch theo Phụ lục 07 kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc chuyển nhượng trên.

    2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập thực hiện giao dịch phải báo cáo cho UBCKNN và SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng về kết quả thực hiện giao dịch theo Phụ lục 08 kèm theo Thông tư này. Nếu giao dịch không được thực hiện, cổ đông sáng lập phải báo cáo lý do với UBCKNN và SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và công ty đại chúng trong vòng ba (03) ngày làm việc, kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch.


     II - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (theo quy định của Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán)

    Hồ sơ chuyển quyền sở hữu đối với cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng gồm:

    1. Công văn của TCPH đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của cổ đông sáng lập, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan đến bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng;

    2. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán của các bên chuyển nhượng (Mẫu 16A/ĐKCK) kèm theo bản sao hợp lệ giấy tờ của các bên chuyển nhượng;

    3. Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty hoặc Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho cổ đông sáng lập được phép chuyển nhượng cổ phần;

    4. Tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công bố thông tin tại SGDCK có liên quan đối với trường hợp các bên chuyển nhượng thuộc đối tượng phải công bố thông tin theo quy định;

    5. Văn bản của UBCKNN hoặc SGDCK có liên quan chấp thuận về mức giá thực hiện chuyển nhượng giữa các bên;

    6. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân);

              7. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán và Văn bản của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSD xác nhận về số dư chứng khoán lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu;
    8. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).


    Chúc bạn thành công.
     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Phạm Đình Hưng - Đoàn LS TP HCM - Saigon Asia Law.

Văn phòng: 409/14 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 2, Quận Tân Bình ( TSN Air port).

Số điện thoại: 0938182699.