Xin chào bạn!
Về vấn đề bạn thắc mắc, Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự xin được tư vấn cho bạn như sau:
Theo những thông tin bạn cung cấp và câu hỏi của bạn thì chúng tôi có thể hiểu rằng bạn đang thắc mắc giữa Điều 6 quy định “Quá thời gian khắc phục nêu trên Bên B có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng…” và Điều 9 quy định “Không bên nào được đơn phương hủy hợp đồng” là có sự mâu thuẫn nhau. Theo cách hiểu này chúng tôi xin được tư vấn như sau:
- Thứ nhất, sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng là do các bên tự do ý chí thể hiện, tuy nhiên không được vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, hai bên được tự do thỏa thuận trong trường hợp này tuy nhiên việc thỏa thuận của các bên nếu không rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
- Thứ hai, về quy định tại Điều 6 và Điều 9, bạn cần phải phân biệt được giữa “Đơn phương chấm dứt hợp đồng” tại Điều 6 và “Đơn phương hủy hợp đồng” tại Điều 9, Điều 425 và Điều 426 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.”
Theo quy định trên thì hủy hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng là hai hành vi hoàn toàn khác nhau. Trong đó, hủy hợp đồng khi một bên vi phạm hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định dẫn đến hậu quả pháp lý hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận. Đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt ra trong các trường hợp do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Như vậy, việc hai bên thỏa thuận là không mâu thuẫn với nhau, và theo sự thỏa thuận này thì các bên không được hủy hợp đồng(theo quy định tại Điều 9) tuy nhiên các bên vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng(theo Điều 6).
- Một điểm lưu ý nữa đó là mức phạt do hai bên thỏa thuận. Do thông tin bạn cung cấp chưa đủ để xác định đây là hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mại, nên xét trong hai trường hợp:
+ Đây là hợp đồng thương mại, theo quy định tại Điều 301 Luật thương mại năm 2005 thì mức phạt do các bên thỏa thuận tuy nhiên không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
+ Đây là hợp đồng dân sự, theo quy định tại Điều 442 Bộ luật dân sự năm 2005 thì mức phạt do các bên tự thỏa thuận.
Do đó, mức phạt các bên thỏa thuận tại Điều 6 là phù hợp với quy định của pháp luật.
-----------
Trên đây là sự tư vấn của Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự, hy vọng sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc. Nếu bạn cần tư vấn thêm hoặc hỗ trợ thực hiện, vui lòng gọi vào số điện thoại 0973.509.636 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng.!.
Công Ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự - Hotline: 0973.509.636
Website: www.lamchuphapluat.vn - Email: luathainguyen@gmail.com