Việc chuyển mục đích sử dụng đất có nghĩa là thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích khác, khi chuyển mục đích sử dụng đất chủ sở hữu chỉ phải thực hiện đăng ký biến động đất đại theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT.
Tuy nhiên trong 07 trường hợp sau đây việc chuyển quyền sử dụng đất bị buộc phải xin phép cơ quan nhà nước và chỉ có thể chuyển đổi khi được cho phép bằng một quyết định hành chính. Đó là những trường hợp nào?
07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất buộc phải xin phép - Minh hoạ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
3. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
4. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
5. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
6. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
7. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Đối với những trường hợp nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất buộc phải xin phép và được chấp nhận bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được tiến hành theo Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT:
Đối với cá nhân, hộ gia đình: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đích sử dụng đất sẽ làm đơn xin phép chuyển và chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để gửi cho bộ phận một cửa hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không)
Riêng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với tổ chức: Tổ chức có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải làm đơn xin phép chuyển, chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử đất, đồng thời kèm theo một văn bản thẩm định điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất cho mục đích thực hiện hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Sau đó gửi cho bộ phận một cửa hoặc Sở tài nguyên và Môi trường. (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không)
Lưu ý rằng việc xin phép này sẽ được xem xét bởi cơ quan có thẩm quyền, nghĩa rằng không phải cứ nộp đơn xin phép là sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của địa phương. Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng thì tùy vào từng trường hợp có thể bị phạt tiền lên đến 01 tỷ đồng căn cứ theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Trên đây là toàn bộ thông tin về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất bắt buộc phải xin phép nhà nước. Nếu xét thấy việc chuyển mục đích sử dụng đất của mình không rơi vào các trường hợp nêu trên thì chúng ta có thể tự chuyển đổi không cần xin phép, mà chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để cơ quan có thẩm quyền quản lý căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT.