Đất đai và những thủ tục về đất đai luôn là lĩnh vực được quan tâm; trong đó có thủ tục xin cấp GCNQSDĐ. Bài viết dưới đây sẽ nêu các điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bên cạnh đó là các trường hợp cần phải lưu ý khi thực hiện thủ tục này.
Thứ nhất, chứng minh đất được sử dụng ổn định
Việc sử dụng đất ổn định chính là yếu tố đầu tiên bạn phải chứng minh để được cấp GCNQSDĐ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.
Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong đó nếu rõ sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Thứ hai, có một trong các loại giấy tờ dưới đây (quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013)
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Các loại giấy tờ thuộc điểm e được liệt kê cụ thể tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT)
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ (Các loại giấy tờ tại điểm g được liệt kê cụ thể tại khoản 16 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
>>>Trường hợp sử dụng đất nhưng KHÔNG có giấy tờ (quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013)
*Đối với vùng có điều kiện kinh tế khó khăn
Để được cấp GCNQSDĐ tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Hộ khẩu thường trú tại địa phương
- Chứng minh việc trực tiếp sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên mảnh đất đó
- Giấy xác nhận sử dụng đất ổn định lâu dài của UBND cấp xã nơi có đất
*Đối với trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004: Chỉ cần Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng ổn định, đất không có tranh chấp, không có vi phạm pháp luật về đất đai và phù hợp quy hoạch thì sẽ được cấp GCNQSDĐ
>>>Trường hợp đất đang tranh chấp thì có được cấp GCNQSDĐ không?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT khi có văn bản về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối hồ sơ cấp GCNQSDĐ.
Như vậy, trong trường hợp đất đang tranh chấp, các bên trong quan hệ tranh chấp muốn ngăn cản bên còn lại làm hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ thì phải làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai gửi đến cơ quan có thẩm quyền; nếu không hồ sơ vẫn sẽ được tiến hành bình thường nếu chứng minh được các điều kiện trên.
>>>Lưu ý:
- Trường hợp đã có một trong các loại giấy tờ được nêu tại khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng giấy tờ đứng tên người khác thì kèm theo giấy tờ chuyển nhượng có chữ ký của các bên. Nếu không có giấy tờ chuyển nhượng nhưng đất không có tranh chấp thì vẫn được cấp GCNQSDĐ.
- Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê từ 15/03/1993 đến thời điểm trước khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực (01/7/2014) thì sẽ được cấp GCNQSDĐ và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Cập nhật bởi pigreen ngày 21/02/2020 02:46:16 CH