TH1: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp thương nhân nước ngoài không đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.
TH2: Doanh nghiệp Việt Nam bán hàng cho Thương nhân nước ngoài và được Thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa cho Doanh nghiệp chế xuất
- Trường hợp trên thuộc trường hợp mua bán hàng hóa được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ. Theo đó, trường hợp Thương nhân nước ngoài:
+ Đã có hiện diện tại Việt Nam: không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
+ Không có hiện diện tại Việt Nam: doanh nghiệp Việt Nam thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
TH3: Doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho Thương nhân nước ngoài và được Thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa cho Doanh nghiệp Việt Nam khác.
- Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa với Thương nhân nước ngoài nhưng được chỉ định giao hàng hóa cho Doanh nghiệp Việt Nam khác thì để thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
TH4: Doanh nghiệp chế xuất đã ký hợp đồng cung cấp hàng hóa với đối tác nước ngoài, sau đó được đối tác nước ngoài chỉ định giao hàng cho Doanh nghiệp chế xuất khác.
- Trường hợp hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các Doanh nghiệp chế xuất với nhau thì Doanh nghiệp chế xuất và đối tác của Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hay không thực hiện thủ tục hải quan theo Khoản a Điểm 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 của Bộ Tài chính.
- Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp chế xuất mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao nhận hàng hóa với Doanh nghiệp chế xuất khác thì thương nhân nước ngoài phải đáp ứng điều kiện không có hiện diện tại Việt Nam. Trường hợp thương nhân nước ngoài đã có hiện diện tại Việt Nam thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 của Bộ Tài chính.
TH5: Doanh nghiệp chế xuất thuê, mượn hàng hóa của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được chỉ định giao hàng hóa cho Doanh nghiệp chế xuất khác tại Việt Nam
- Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất thuê, mượn hàng hóa của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, sau khi hết thời hạn thuê, mượn được thương nhân nước ngoài đó chỉ định giao hàng hóa cho Doanh nghiệp chế xuất khác tại Việt Nam (cũng theo hợp đồng thuê, mượn với chính thương nhân nước ngoài đó) thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tham khảo: khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017; điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ; Khoản a Điểm 1 Điều 74, Khoản 2 Điều 75, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính; công văn số 2332/TCHQ-GSQL ngày 19/5/2021 của Tổng cục Hải quan.