XUẤT HOÁ ĐƠN NGOẠI TỆ

Chủ đề   RSS   
  • #293208 24/10/2013

    XUẤT HOÁ ĐƠN NGOẠI TỆ

    Chào luật sư,

    Luật sư cho em hỏi, Doanh nghiệp em là doanh nghiệp sản xuất, trụ sở chính tại TP,HCM, bên e cũng thường bán hàng vào khu chế xuất. Tháng 7 này DN em có bán hàng ra nước ngoài (philippin) , trong hợp đồng chỉ định giao hàng tại Việt Nam (Quận 9) , trong hợp đồng thoả thuận là xuất hoá đơn cho bên Cty nước ngoài, thuế xuất 0%. 

    Bên em do không chuyên về thủ tục hải quan nên có thoả thuận với họ là bên e sẽ cung cung hoá đơn thương mại... cho bên chi nhánh của họ ở Quận 9 để bên Quận 9 sẽ làm thủ tục hải quan cho bên e.  Và bên e sẽ xuất hoá đơn 0% khi nhận được tờ khai hải quan mang tên cty e xuất và CTy bên philippin  nhập.

    Nhưng khi nhận được tờ khai hải quan thì tên người xuất khẩu không phải là Cty e, do đó trường hợp này Cty em không đủ điều kiện xuất hoá đơn 0%, bây giờ bên e đã thoả thuận được với bên họ là xuất hoá đơn GTGT, thuế xuất 10%, nội dung hoá đơn ghi tiếng anh, và số tiền là ngoại tệ.

    Nhưng e xem thông tư 64, có 1 câu em không hiểu, đó là: "Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật..." e có tìm hiểu, có xem pháp lệnh 28, nhưng không tìm được đoạn nào quy định Cty e được xuất hoá đơn ngoài tệ.

    Luật sự giúp em với

    em cam on ạ

     
    15591 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #294351   30/10/2013

    TRUTH
    TRUTH
    Top 10
    Male
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2013
    Tổng số bài viết (4694)
    Số điểm: 35125
    Cảm ơn: 673
    Được cảm ơn 1184 lần


    Trường hợp này bạn có thể xem các trường hợp đựơc phép thu ngoại tệ tại Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP

    Điều 29. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
     
    Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:
     
    1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;
     
    2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);
     
    3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
     
    4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;
     
    5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;
     
    6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
     
    7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;
     
    8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;
     
    9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;
     
    10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;
     
    11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;
     
    12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.
     
    Mình thấy hình như công ty bạn không thuộc trường hợp nào thuộc Điều 29 cả.
     
    Báo quản trị |