Có lẽ trong thời gian vừa qua mọi người đã nghe không ít các trường hợp mở của xe ô tô gây tai nạn cho người tham gia giao thông. Các trường hợp này gây bức xúc trong người dân, có thể do sự vô ý của những chủ xe ô tô này hoặc cũng có thể họ tự tin là hành động đó của mình không gây tai nạn hoặc ta đi xe ô tô sang trọng ta muốn làm gì thì làm, muốn đỗ ở đâu thì đỗ hoặc muốn mở cửa như thế nào là quyền của ta. Có nhiều trường hợp người mở cửa gây tai nạn cho người đi đường, chủ xe bình thản bước xuống đi lại chỗ xe vừa bị va chạm xem xe có bị trầy xước không rồi quát tháo lại người đi đường mà không hề tỏ ra quan tâm đến người đang bị nạn.
Vậy những hành vi này pháp luật có quy định chế tài xử lý không và xử lý như thế nào?
Tại Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
…......
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
…...
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
…...
Nếu vi phạm, tùy theo mức độ, người vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định của pháp luật. Theo đó, hành vi mở cửa ô tô thiếu quan sát, gây ra tai nạn cho người khác có thể bị phạt hành chính hoặc khởi tố hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Về mức xử phạt hành chính, khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có nêu, phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng với hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm quy định này mà gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.
Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi Điều 260 Bộ luật hình sự 2015:
"72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Trường hợp xảy ra tai nạn ngoài ý muốn do lỗi của người mở cửa xe thì người này phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình đã gây ra. Đây ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Cập nhật bởi Kimtam1912 ngày 28/04/2018 05:30:50 CH