Chào bạn, theo quy định của bộ luật dân sự thì quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền và người được ủy quyền như sau:
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, thì được phép ủy quyền cho 2 hoặc nhiều người cùng thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Trong thực tế việc 2 người được ủy quyền để bảo vệ cho một người diễn ra nhiều. Nhưng khi thực hiện việc ủy quyền hai người đều được thống nhất với nhau, và được ghi rất rõ trong việc ủy quyền khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền là khi lời khai không thống nhất với nhau thì sẽ được chấp nhận của ai. Nhiều trường hợp người ủy quyền không làm thì chính cơ quan tiến hành tố tụng cũng sẽ yêu cầu vì họ không muốn ôm thêm việc đâu bạn ạ.
Nếu xem xét theo quy định của pháp luật thì: thì khi 2 người đồng thực hiện công việc ủy quyền đều dựa trên nhưng thông tin, tài liệu do người ủy quyền cung cấp. Do đó, khi những người được ủy quyền thực hiện công việc ủy quyền mà đưa ra những vấn đề không thống nhất, thì đánh giá khách quan thì thông tin nào dựa trên những chứng cứ hợp pháp thì thông tin đó sẽ được tòa án chấp nhận. Bởi thực tế thì chính bản thân đương sự khi tham gia tố tụng còn có lúc nói thế này, lúc nói thế khác. Việc xét xử của Tòa án chỉ căn cứ vào chứng cứ, nếu chứng cứ không thuyết phục cho yêu cầu thì yêu cầu sẽ bị bác bỏ. (trong vụ án dân sự, nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự)
Rất mong nhận được sự góp ý trao đổi từ bạn !
Tư vấn pháp luật miễn phí
Liên hệ: Ls. Nguyễn Văn Hải
Sđt: 0973.509.636
Gmail: [email protected]