Chào bạn
#0072bc; font-size: 13px;">halongxanh_qn,
Tôi xin có một số ý kiến như sau:
Xem như bạn trình bày là người này vẫn còn quốc tịch Việt Nam (cái này bạn phải kiểm tra lại nhé).
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 78/2009/NĐ-CP thì:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, nếu có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam thì phải đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. 2. Việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014. Hết thời hạn này, người nói tại khoản 1 Điều này không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì mất quốc tịch Việt Nam; nếu muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký giữ quốc tịch VN là Cơ quan đại diện của VN ở nước ngoài. Do đó, người này nên làm thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam sớm.
Ngoài ra, Điều 21 Nghị định 78/2009/NĐ-CP quy định:
Điều 21. Thông báo có quốc tịch nước ngoài 1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam. 2. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, người quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú việc họ có quốc tịch nước ngoài, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch nước ngoài. #00b050;">1. Về vấn đề giữ quốc tịch nước ngoài khi hồi hương, tôi không thấy có quy định đúng với trường hợp bạn hỏi. Chỉ có quy định giữ quốc tịch nước ngoài khi hồi hương cho trường hợp người đã mất quốc tịch VN và xin trở lại quốc tịch VN, cụ thể là:
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc này, tôi nghĩ sẽ áp dụng thuận lợi hơn cho trường hợp bạn của bạn.
#00b050;"> 2. Muốn biết thủ tục khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn hồi hương, bạn vui lòng tham khảo phần dưới đây:
I. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam của Việt Kiều
1. Điều kiện hồi hương hoặc nhập tịch Việt Nam
a) Có quốc tịch Việt Nam và mang hộ chiếu Việt Nam. Nếu có quốc tịch Việt Nam, đồng thời mang hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu nước ngoài thì cần có xác nhận đã đǎng ký công dân tại một cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
b) Thái độ chính trị rõ ràng: hiện tại không tham gia hoặc ủng hộ các tổ chức chống phá Tổ quốc, không có hành động chống đối Chính phủ Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Có khả nǎng bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam sau khi hồi hương.
d) Có một cơ quan hoặc thân nhân ở Việt Nam bảo lãnh.
- Cơ quan bảo lãnh: Cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh đối với các trường hợp xin hồi hương để tham gia xây dựng đất nước. Cơ quan bảo lãnh cần có vǎn bản khẳng định rõ người xin hồi hương có vốn đầu tư, có dự án khả thi hoặc tay nghề cao được cơ quan tiếp nhận làm việc và sẽ bố trí làm việc tương xứng với học vấn, tay nghề của người đó.
- Thân nhân ở Việt Nam bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Là người đủ 18 tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam, không bị mất hoặc bị hạn chế quyền công dân.
- Có quan hệ cùng dòng tộc với người được bảo lãnh, gồm quan hệ vợ chồng, cha, mẹ, con, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cô, bác, chú, dì nội ngoại.
- Bảo lãnh đối với các trường hợp xin hồi hương vì mục đích đoàn tụ gia đình và nhân đạo như: bảo đảm về nơi ǎn ở, việc làm (nếu còn sức lao động), nơi nương tựa (nếu tuổi già sức yếu)...
2. Thủ tục xin hồi hương gồm:
a) Hồ sơ xin hồi hương (mỗi người lập 02 bộ hồ sơ) gồm:
- Đơn xin hồi hương (theo mẫu, do cơ quan đại diện ngoại giao cấp).
- Bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp có quốc tịch Việt Nam, đồng thời mang hộ chiếu nước ngoài cần có giấy chứng nhận đǎng ký công dân do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Ba ảnh cỡ 4cm x 6cm mới chụp: hai ảnh dán vào đơn xin hồi hương, một ảnh ghi rõ họ tên ở mặt sau để phục vụ việc cấp giấy thông hành.
- Người xin hồi hương do thân nhân bảo lãnh cần có: đơn bảo lãnh của thân nhân (theo mẫu); giấy tờ chứng minh có khả nǎng bảo đảm cuộc sống sau khi hồi hương (của người xin hồi hương hoặc của thân nhân bảo lãnh); giấy tờ chứng minh hoặc giải trình về mối quan hệ cùng dòng tộc với người bảo lãnh.
- Người xin hồi hương do cơ quan Việt Nam bảo lãnh cần có vǎn bản bảo lãnh của cơ quan bảo lãnh với nội dung đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm 1.d).
b) Nơi nhận hồ sơ xin hồi hương.
- Ở nước ngoài: Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam.
- Ở trong nước: Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
II. Thời gian làm việc
- Thời gian: 90 ngày làm việc
Vài ý trao đổi. Vấn đề giải thích hơi dài dòng. Mong bạn của bạn có phương án để tiến hành thủ tục theo luật định. Thân ái.
Hope For The Best, But Prepare For The Worst !