Người dân có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi khác ngoài nơi thường trú, tạm trú được không? Giấy xác nhận cư trú hiện nay đang được sử dụng theo mẫu nào?
Xin giấy xác nhận cư trú ở nơi khác được không?
Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định:
Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người dân có thể xin giấy xác nhận nơi cư trú tại cơ quan có thẩm quyền trên cả nước mà không bắt buộc phải ở nơi thường trú, tạm trú. Ngoài ra còn có thể đăng ký online qua cổng dịch vụ công, VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác.
Mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú mới nhất hiện nay?
Hiện nay mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú mới nhất là mẫu CT07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/22/mauCT07-c%C6%B0-tru.docx Mẫu CT07 - Mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú mới nhất hiện nay
Trong đó, theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định:
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy, mẫu giấy xác nhận cư trú mới nhất là mẫu CT07, giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng là 1 năm kể từ ngày cấp.
Không có nơi cư trú thì xin giấy xác nhận cư trú thế nào?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:
Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có hướng dẫn cụ thể như sau:
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
Như vậy, người không có nơi thường trú, tạm trú (hay còn gọi là nơi cư trú) thì giấy xác nhận cư trú sẽ xác nhận nơi ở hiện tại là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Đồng thời, người này phải đến ngay cơ quan cư trú nơi ở hiện tại để khai báo cư trú.