Xin được hỗ trợ về giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua chung cư

Chủ đề   RSS   
  • #593064 30/10/2022

    huynhthanhch

    Mầm

    Vietnam
    Tham gia:22/07/2022
    Tổng số bài viết (28)
    Số điểm: 785
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 31 lần


    Xin được hỗ trợ về giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua chung cư

    Mong được mọi người giúp đỡ ạ. Hiện nay, khi mình mua nhà chung cư thì cần phải có giấy xác nhận tình trạng độc thân lúc công chứng hợp đồng đúng không ạ? Mình xin cảm ơn.

     
    203 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn huynhthanhch vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/10/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #593065   30/10/2022

    Xin được hỗ trợ về giấy xác nhận tình trạng độc thân khi mua chung cư

    Chào bạn, mình xin có một vài thông tin hỗ trợ bạn dưới đây:

    Hiện nay, chưa có căn cứ pháp lý nào quy định bắt buộc phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người mua (nếu còn độc thân) khi thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng chung cư. Tuy nhiên, một số nơi sẽ yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người mua (nếu còn độc thân) để sau này dễ dàng chứng minh tài sản này là tài sản riêng. Cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    [...]

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Hiện nay, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

    Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

    5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

    6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

    Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

    2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

    Thông tin đến bạn. Hy vọng thông tin của mình hữu ích với bạn.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vantrinh4120@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/10/2022)