Xác định hiệu lực hợp đồng trong trường hợp mâu thuẫn trong cách giải thích hợp đồng

Chủ đề   RSS   
  • #537553 20/01/2020

    hoangleminh111
    Top 500
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/01/2019
    Tổng số bài viết (146)
    Số điểm: 3673
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 42 lần


    Xác định hiệu lực hợp đồng trong trường hợp mâu thuẫn trong cách giải thích hợp đồng

    A đặt cọc cho B 80 triệu đồng để đặt cọc mua một diện tích đất 18 000 mét vuông đất vườn. trong giấy đặt cọc ghi đối tượng đặt cọc là “ 02 sổ đỏ với diện tích 14000 mét vuông, và diện tích thực tế là 18000 mét vuông”. ( có nghĩa hai bên hiểu ngoài 14000 mét vuông có sổ đỏ thì vẫn có 4000 mét vuông chưa có sổ đỏ. Nhưng sau khi kiểm tra thì chỉ có 14000 mét theo sổ, còn đất bên ngoài không có.
    -         Bên a cho rằng bên b vi phạm cam kết và đòi lại tiền cọc.
    -         Bên b cho rằng Bên B ko vi phạm, vì nếu đo bằng dây đo thủ công thì vẫn đủ diện tích 18 000 mét vuông ( đất có độ dốc khoảng 35 độ so với mặt nước biển, do đó đo máy mặt phẳng ngang và đo bằng dây sẽ cho kết quả khác nhau. Diện tích tính trong sổ được đo bằng máy).
    Vậy nhờ  tư vấn giúp em, trường hợp trên A đúng hay B đúng.
     
    2260 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #537558   20/01/2020

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (2032)
    Số điểm: 14951
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 322 lần


    Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    "Điều 404. Giải thích hợp đồng 

    1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

    2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

    3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

    4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

    5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

    6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia."

    Như vậy, vấn đề ở đây cần xác định là khi thực hiện giao dịch, nội dung " 02 sổ đỏ với diện tích 14000 mét vuông, và diện tích thực tế là 18000 mét vuông" các bên cùng hiểu nội dung này như thế nào?

    - Nếu tại thời điểm đó 2 bên cùng hiểu là: 4000 mét vuông có sổ đỏ thì vẫn có 4000 mét vuông chưa có sổ đỏ thì việc bên B lý luận về việc sai khác việc đo thủ công và đo bằng máy là không có căn cứ; Hay nói cách khác là B hứa chuyển nhượng 1.800 m2 nhưng không thực hiện được => vi phạm hợp đồng đặt cọc.

    - Còn nếu tại thời điểm lập hợp đồng là sự nhầm lẫn (nghĩa là không có sự cố tình lừa dối mà chỉ là bên A hiểu nhầm rằng mình sẽ được nhận chuyển nhượng 1.800 m2, còn B hiểu rằng bản chất diện tích chuyển nhượng chỉ là 1.400 m2 theo sổ) thì có thể vận dụng Điều 216 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

    1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

    Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu xem tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015.

     
    Báo quản trị |